Bệnh Cường Giáp Khám Ở Đâu / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Khám Cơn Cường Giáp Cấp Hay Cơn Bão Giáp Ở Đâu

kiến thức về bệnh

CƯỜNG GIÁP

1. Định nghĩa

Cường giáp là một hội chứng bao gồm các bệnh cảnh lâm sàng gây nên do hormon giáp trạng tăng nhiều và thường xuyên trong máu.

2. Nguyên nhân:

– Cường giáp nguyên phát: bệnh Basedow, bướu giáp đa nhân cường giáp hoá, u độc tuyến giáp (toxic adenoma), quá tải iod

– Cường giáp do phá huỷ mô tuyến giáp: viêm giáp bán cấp, viêm giáp yên lặng, sau xạ hoặc dùng amiodarone

– Cường giáp do tăng hormon giáp ngoài tuyến giáp: uống hormon giáp, u quái giáp buồng trứng, carcinoma tuyến giáp dạng nang

– Cường giáp thứ phát: u tuyến yên tiết TSH, hội chứng đề kháng hormon giáp, u tiết hCG, nhiễm độc giáp thai kỳ

Basedow (bệnh Grave) thường gặp nhất, chiếm khoảng 95% nguyên nhân cường giáp, chủ yếu gặp ở nữ (80%) độ tuổi 20-50.

3. Lâm sàng

3.1 Triệu chứng cơ năng của cường giáp

– Sợ nóng, tăng tiết mồ hôi

– Sút cân

– Lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ

– Mệt khi gắng sức

– Hồi hộp đánh trống ngực

– Thiểu kinh hay vô kinh

– Tiêu chảy

Ở người lớn tuổi có thể chỉ biểu hiện bằng rung nhĩ, suy tim, yếu, sút cân.

3.2 Triệu chứng thực thể của cường giáp

– Da mịn, ấm, ẩm, ướt mồ hôi

– Rụng tóc, móng tay dễ gẫy

– Tim mạch: tim đập nhanh, rung nhĩ, suy tim.

– Run, run chủ yếu ở đầu chi , biên độ nhỏ nhịp nhàng

– Cơ yếu, teo cơ

– Liệt chu kỳ (chủ yếu ở nam giới châu Á)

– Mắt: co cơ mi trên (dấu Dalrymple (+) hoặc dấu Von Graef (+)

3.3 Các dấu hiệu của bệnh Basedow

Bệnh Basedow ngoài những biểu hiện cường giáp còn có thể có những dấu hiệu sau (không có trong các nguyên nhân cường khác):

+ Bướu giáp lan tỏa, không đau, có thể kèm âm thổi tâm thu hoặc rung miu

+ Bệnh mắt Basedow: có thể có phù quanh hốc mắt, lồi mắt, tổn thương cơ vận nhãn, viêm giác mạc, tổn thương chèn thần kinh thị.

+ Phù niêm trước xương chày: rất hiếm gặp

3.4 Cơn bão giáp:

hiếm gặp. Là tình trạng cường giáp rất nặng đe dọa tính mạng. Biểu hiện cường giáp có thể kèm theo sốt, mê sảng, co giật, rối loạn nhịp nhanh, hôn mê, ói, tiêu chảy và vàng da.

4. Cận lâm sàng4.1 Xét nghiệm máu

4.1.1 Xét nghiệm chức năng tuyến giáp:

T4 tự do (FT4) và TSH huyết tương.

– Cường giáp lâm sàng có TSH giảm và T4 tự do tăng cao.

– Khi TSH giảm, nhưng T4 tự do bình thường, cần xét nghiệm T3 toàn phần huyết tương hoặc T3 tự do huyết tương. Nếu T3 tăng, TSH giảm là thể cường giáp tăng T3 đơn độc.

– Cường giáp nhẹ (hay cường giáp dưới lâm sàng): khi T3, T4 tự do bình thường, TSH giảm.

4.1.2 Kháng thể thụ thể TSH (TRAb) huyết tương

hiệu giá tăng cao trong bệnh Basedow.

4.1.3 Xét nghiệm khác

– Đường huyết có thể tăng, tăng canxi máu, giảm cholesterol huyết, tăng AST, ALT, tăng phospatase kiềm.

– kali máu hạ trong thể liệt chu kì hạ kali do cường giáp.

4.2 Hình ảnh học4.2.1 Siêu âm tuyến giáp:

Bệnh Basedow siêu âm tuyến giáp tăng thể tích, phản âm kém, tăng lưu lượng máu tới tuyến giáp và tăng sinh mạch máu. Viêm giáp bán cấp không có tăng sinh mạch máu.

4.2.2 Xạ hình (dùng 131 I hoặc Technitium-99m pertechnetate):

– Chỉ định:

+ Cường giáp có bướu giáp nhân.

+ Phân biệt nguyên nhân cường giáp: do bướu giáp đa nhân hóa độc với Basedow, giữa viêm giáp bán cấp với Basedow, …

+ Xác định mô giáp lạc chỗ (ví dụ: trung thất, lưỡi)

(Chú ý: không cần làm xạ hình giáp nếu biểu hiện lâm sàng, siêu âm giáp và xét nghiệm máu đã đủ để chẩn đoán Basedow)

– Chống chỉ định: có thai, cho con bú.

– Đánh giá:

+ Xạ hình cần làm cho bệnh nhân cường giáp có nhân giáp giúp xác định vị trí giải phẫu, kích thước, tính chất là nhân nóng hay lạnh.

+ Bướu giáp đa nhân hóa độc: xạ hình có nhiều nhân nóng (những vùng tăng bắt xạ). Nhân độc giáp (toxic adenoma) có 1 nhân nóng đơn độc. Nhân nóng là do tế bào nang giáp tăng sản và tăng tự chủ.

+ Viêm giáp bán cấp có xạ hình giảm bắt xạ.

+ Xạ hình tăng bắt xạ lan tỏa phù hợp với bệnh Basedow

4.2.3 Xét nghiệm khác

– Điện tim: thường nhịp nhanh xoang, có thể thấy rung nhĩ, cuồng nhĩ.

– Siêu âm tim: có thể thực hiện khi lâm sàng nghi ngờ suy tim.

5. Chẩn đoán

5.1 Chẩn đoán xác định hội chứng cường giáp:

dựa vào xét nghiệm T4 tự do, TSH máu. Siêu âm giáp hay xạ hình giáp không giúp chẩn đoán cường giáp.

5.2 Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây cường giáp:

xem lưu đồ

Dựa vào các đặc điểm

– Tiền căn có thai hay không, đau vùng cổ hay có dùng chế phẩm chứa iod, uống hormon giáp

– Tính chất của bướu giáp: khám lâm sàng và siêu âm giáp

– Biểu hiện của bệnh Basedow (xem phần trên)

– Xạ hình giáp

6. Điều trị

– Một số nguyên nhân cường giáp thoáng qua (viêm giáp bán cấp, viêm giáp sau sinh) chỉ cần dùng thuốc điều trị giảm triệu chứng.

– Đối với nguyên nhân cường giáp tăng chức năng tế bào tuyến giáp có 3 biện pháp điều trị dứt điểm (không biện pháp nào kiểm soát nhanh cường giáp): thuốc kháng giáp thionamide, iode đồng vị phóng xạ và phẫu thuật.

6.1. Điều trị nội khoa hỗ trợ giảm triệu chứng cường giáp

Thuốc chẹn thụ thể beta làm giảm biểu hiện cường giáp (như hồi hộp, run tay, lo âu..). Có vai trò trong giai đoạn đầu của điều trị khi nồng độ hormon giáp còn cao.

Propranolol thường dùng liều từ 10mg – 40mg/lần x 3 lần/ngày chia 3-4 lần/ngày hoặc Atenolol 25 – 100 mg/ngày hoặc hoặc metoprolol 25-100 mg 1 lần/ngày. Chỉnh liều theo triệu chứng cường giáp và nhịp tim, và giảm liều khi đã kiểm soát được tình trạng cường giáp.

Trường hợp có chống chỉ định thuốc chẹn thụ thể beta (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn,…) thì có thể dùng: Diltiazem hoặc Verapamil thay thế.

6.2 Các biện pháp điều trị dứt điểm cường giáp

6.2.1 Kháng giáp tổng hợp

Liều khởi đầu methimazole (thyrozol, Tapazole,…) dùng cho cường giáp mức độ nhẹ-trung bình từ 10-20mg/ngày cho tới khi bình giáp lâm sàng và sinh hóa (thường từ 4-6 tuần). Sau đó giảm dần liều xuống duy trì, thường từ 5-10 mg/ngày. Có thể dùng 1 lần/ngày.

Nếu bướu giáp to, cường giáp nặng có thể khởi đầu với liều methimazole 20-30mg/ngày, chia 2 lần/ngày để giảm tác dụng phụ tiêu hóa. Khi giảm liều thấp hơn có thể dùng 1 lần/ngày.

Vì PTU có tác dụng phụ hiếm gặp là suy gan gây nguy hiểm, do đó không được khuyến cáo dùng làm chọn lựa đầu tay cho cường giáp ở trẻ em và người lớn.

Tuy nhiên PTU vẫn được khuyến cáo dùng cho các chỉ định: cường giáp trong 3 tháng đầu thai kỳ, cơn bão giáp (vì PTU ức chế chuyển từ T4 thành T3 ở ngoại biên), hoặc không dung nạp methimazole. Liều khởi đầu PTU 50-150mg/lần x 3 lần/ngày (tùy theo độ nặng của CG). Sau đó khi bình giáp thì giảm liều duy trì còn từ 50mg x 2 tới 3 lần/ngày.

Chế độ điều trị ức chế-thay thế (block-and replace): là chế độ dùng không giảm liều kháng giáp tổng hợp và bổ sung thêm levothyroxin để tránh suy giáp. Cách dùng này làm tăng tác dụng phụ của thuốc kháng giáp tổng hợp, hiện nay không được khuyến cáo.

Theo dõi điều trị:

Trước khi dùng thuốc kháng giáp: xét nghiệm công thức máu, AST, ALT, bilirulin để làm cơ sở theo dõi tác dụng phụ.

4-6 tuần sau khởi trị: khám lâm sàng, đo T4 tự do huyết thanh để chỉnh liều thuốc (một số bệnh nhân cường giáp tăng T3 cần đo thêm T3 tự do).

Sau đó mỗi 4-8 tuần đo lại TSH, T4 tự do , cho tới khi chỉnh liều thuốc kháng giáp duy trì thấp nhất để giữ bình giáp kéo dài đủ thời gian điều trị.

Theo dõi của tác dụng phụ

: sẩn ngứa, mày đay, sốt, viêm gan, đau khớp và giảm bạch cầu thoáng qua. Tác dụng phụ nguy hiểm: tuyệt lạp bạch cầu, viêm gan, viêm mạch, lupus đỏ do thuốc. Tuyệt lạp bạch cầu có tần suất 0,1- 0,3%. Cần dặn bệnh nhân ngưng thuốc khi có triệu chứng nghi ngờ sốt, đau họng hay loét miệng. Phải gặp bác sĩ ngay và làm công thức máu. Phải ngưng thuốc kháng giáp tổng hợp và không được thay thế thuốc kháng giáp khác vì có phản ứng chéo giữa 2 thuốc.

Thời gian điều trị của kháng giáp:

Thường kéo dài 12-18 tháng. Ngưng khi đủ thời gian và TSH bình thường. Sau khi ngưng thuốc, tỉ lệ lui bệnh khoảng 30-50%, do đó vẫn cần theo dõi tái phát. Một số trường hợp có thể dùng kháng giáp tổng hợp kéo dài hơn nếu bệnh nhân tái phát cường giáp không muốn dùng 131 I hay phẫu thuật.

6.2.2 Điều trị ngoại khoa

– Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: dùng kháng giáp tổng hợp điều trị cho bệnh nhân về bình giáp. Dung dịch Lugol 1% uống 10 giọt x 3 lần/ngày x 1-2 tuần trước mổ (mục đích để giảm tăng sinh mạch máu và lưu lượng máu tới tuyến giáp). Cả 2 thuốc này ngưng sau phẫu thuật.

– Biến chứng của phẫu thuật: suy giáp, suy cận giáp, liệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược, chảy máu, biến chứng của gây mê, tử vong chu phẫu. Tỉ lệ biến chứng tùy thuộc kinh nghiệm của phẫu thuật viên.

Theo dõi sau mổ: đánh giá lâm sàng và xét nghiệm T4 tự do, TSH 4 – 6 tuần sau mổ.

+ Nếu chức năng giáp bình thường, theo dõi mỗi 3 – 6 tháng trong năm đầu và hàng năm sau đó.

+ Nếu suy giáp: cần bù Levothyroxin

+ Suy giáp nhẹ có thể thoáng qua và bệnh nhân không có biểu hiện suy giáp: theo dõi thêm 4 – 6 tuần

+ Tỉ lệ cường giáp tái phát khoảng 3-7%

6.2.3. Điều trị phóng xạ I 131

– Cần chuẩn bị bệnh nhân:

+ kháng giáp tổng hợp đưa về gần bình giáp và ngưng 3-7 ngày trước khi điều trị 131 I.

+ Cần làm test thử thai ngay trước khi điều trị ở phụ nữ tuổi sinh đẻ.

+ Phải ngưng iod 2 tuần trước dùng 131 I

– 90% bệnh nhân Basedow dùng 1 liều 131I có thể kiểm soát cường giáp vĩnh viễn. Thường liều từ 8-10 mCi 131 I. Bướu giáp đa nhân độc cần liều cao hơn.

– Chú ý chống chỉ định 131 I: có thai, chuẩn bị có thai trong 6 tháng tới, cho bú, không tuân theo qui định an toàn xạ.

– Theo dõi: cần đánh giá lâm sàng và đo T4 tự do mỗi 4 – 6 tuần

+ Nếu chức năng tuyến giáp bình thường: theo dõi mỗi 3 – 6 tháng và hàng năm

+ Nếu suy giáp có triệu chứng: bù Levothyroxin suốt đời. Nếu suy giáp nhẹ thoáng thì cần theo dõi thêm 4 – 6 tuần để xác định suy giáp có phục hồi không.

+ Nếu cường giáp tồn tại sau 6 tháng: lập lại liều 131 I .

Biến chứng:

Suy giáp xảy ra 50% trong năm đầu và 3% mỗi một năm sau đó.

Tăng nhẹ T4 trong 2 tuần sau điều trị, cần theo dõi sát ở bệnh nhân có bệnh tim nặng. Bệnh mắt do Basedow nặng lên sau xạ, có thể phòng ngừa bằng Prednisone.

Điều trị bằng 131 I không tăng khả năng bị ung thư máu, ung thư tuyến giáp hay các loại ung thư khác

6.4 Chọn phương pháp điều trị dứt điểm cường giáp6.4.1 Đối với bệnh Basedow:

+ Thuốc kháng giáp:

bệnh nhân có nhiều khả năng lui bệnh (cường giáp nhẹ, bướu giáp nhỏ và TRAb hiệu giá thấp hay âm tính), người già, bệnh nhân có bệnh kèm làm nguy cơ cao khi mổ, thời gian kỳ vọng sống còn ngắn, bệnh nhân khó tuân theo qui định an toàn xạ khi dùng 131 I, bệnh nhân đã phẫu thuật giáp, không thể gặp phẫu thuật viên có kinh nghiệm mổ tuyến giáp, lồi mắt basedow vừa tới nặng.

+ Điều trị bằng 131 I:

có chống chỉ định thuốc kháng giáp (ví dụ: tác dụng phụ nặng của thuốc), bệnh nhân có bệnh kèm làm nguy cơ cao khi mổ, bệnh nhân đã phẫu thuật giáp, không thể gặp phẫu thuật viên có kinh nghiệm mổ tuyến giáp.

+ Phẫu thuật tuyến giáp:

bướu giáp to; bướu chèn có triệu chứng; TRAb hiệu giá cao; lồi mắt vừa tới nặng; có kèm ung thư giáp hoặc nghi ngờ ung thư (ví dụ: tế bào học kết quả trung gian hay nghi ngờ); nhân giáp to không có chức năng, giảm bắt xạ; Cường cận giáp cần mổ;

Chú ý một số yếu tố ảnh hưởng tới việc chọn phẫu thuật: bệnh tim phổi, ung thư giai đoạn cuối, bệnh lý nặng khác, có thai (nếu cần phẫu thuật tránh mổ trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ)

6.4.2 Các nguyên nhân khác của cường giáp:

+ Bướu giáp đa nhân hóa độc hay nhân độc giáp (toxic adenoma): có thể dùng 131 I hay phẫu thuật.

+ Cường giáp do quá tải iod (ví dụ dùng amiodaron): thường có thể dùng thuốc chẹn bêta giảm triệu chứng cường giáp và thuốc kháng giáp tổng hợp.

6.5 Các trường hợp đặc biệt khác

6.5.1 Điều trị cường giáp nhẹ (cường giáp dưới lâm sàng).

6.5.2 Cường giáp trong thai kỳ

– Khi có thai nếu nghi ngờ cường giáp, nên đo TSH và T4 tự do. Trong giai đoạn đầu của thai TSH huyết tương giảm,nhưng ít khi <0,1 mIU/L.

– Chống chỉ định dùng 131 I trong thai kỳ. Nếu có cường giáp nên dùng PTU trong 3 tháng đầu. Methimazole có thể dùng từ lúc bắt đầu 3 tháng giữa của thai. Theo dõi bằng TSH và T4 tự do hàng tháng để chỉnh liều thuốc liều thấp nhất nhằm giữ T4 tự do ở giới hạn trên của bình thường.

Cả methimazole và PTU đều đi vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Tuy nhiên để tránh nguy cơ hoại tử gan ở mẹ và con do PTU, nên thường methimazole được ưa chuộng dùng khi mẹ cho bú.

6.5.3 Điều trị khẩn cấp

– Chỉ định: cường giáp làm suy tim nặng lên, hội chứng mạch vành cấp, cường giáp nặng có sốt và mê sảng.

– Cần điều trị tích cực bệnh đi kèm

– Cho uống ngay PTU có thể 300 mg / 6 giờ. Lugol 1% 10 giọt x 3/ngày cho ngay 1 giờ sau uống PTU. Dùng thuốc propranolol kiểm soát nhịp tim (cẩn thận ở bệnh nhân suy tim). Cần đo T4 tự do sau 4-6 ngày, nếu giảm và lâm sàng cải thiện thì cần giảm liều PTU và lugol. Lên kế hoạch điều trị 131 I sau ngưng lugol trên 2 tuần.

7. Tiên lượng

Nếu điều trị đúng bệnh Basedow hay cường giáp nói chung có tiên lượng tốt. Cần theo dõi suốt đời sau điều tri bệnh Basedow để phát hiện cường giáp tái phát hay suy giáp do điều trị. Cường giáp không được điều trị kịp thời có thể diễn tiến đến cơn bão giáp trạng hoặc biến chứng tim mạch và tử vong.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Quốc Anh và Ngô Quý Châu (2011). Bệnh Basedow. Chương 6. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa (Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng), Bộ Y tế – Bệnh viện Bạch Mai, tr 433 – 437. Nhà xuất bản Y học.

2. Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2007). Cường giáp. Chương 3. Nội tiết học đại cương, tr 145 – 161. Tái bản lần thứ 3. Nhà xuất bản Y học.

3. Clutter W (2009). Hyperthyroidism. In Katherine E. Henderson, Thomas J. Baranski, Perry E. Bickel, William E. Clutter, Janet B. McGill. The Washington Manual: Endocrinology Subspecialty Consult. 2 nd ed. pp 49-57. Lippincott Williams & Wilkins

4. Fauci A.S, Braunwald E, Kasper D.L et al (2009). Thyroid gland disorders. In Harrison’s Manual of Medicine. 17 th Edition. pp 925-933. Mc Graw Hill Companies.

5. Bahn R S, Burch H B, Cooper D.S. et al (2011). Hyperthyroidism and Other Causes of Thyrotoxicosis: Management Guidelines of the American Thyroid Association and American Association of Clinical Endocrinologists. Thyroid; 21: 593-646.

Khám Ung Thư Tuyến Giáp Ở Đâu Tốt?

Theo các chuyên gia, bệnh ung thư tuyến giáp đã trở nên khá phổ biến, do vậy việc tầm soát ung thư tuyến giáp là việc cần thiết nên làm.

Ung thư tuyến giáp là một trong 5 loại ung thư có tỷ lệ điều trị khỏi cao nhất nếu được phát hiện và chữa trị sớm. Tuy nhiên, bệnh lại khó phát hiện bởi không có hoặc rất ít triệu chứng lâm sàng, đồng thời cũng rất ít bệnh nhân thường xuyên đi khám tầm soát ung thư tuyến giáp. Thông thường, bệnh được phát hiện khi thăm khám một loại bệnh khác. Vì vậy, mỗi người nên chủ động đi tầm soát ung thư tuyến giáp sớm để có thể phòng tránh và phát hiện bệnh sớm, đặc biệt với những đối tượng có yếu tố nguy cơ cao. Vậy những ai nên đi khám sàng lọc ung thư tuyến giáp, khám sàng lọc ung thư tuyến giáp ở đâu tốt?

Những đối tượng nào nên đi khám sàng lọc ung thư tuyến giáp?

– Ung thư tuyến giáp có thể gặp ở cả nam và nữ từ 25 tuổi trở lên, tuy nhiên nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn.

– Từng phải chiếu xạ vào đầu hoặc cổ từ khi còn nhỏ, tuổi thanh thiếu niên

– Từng chiếu xạ trên cơ thể (chẳng hạn để cấy ghép tủy xương)

– Tiền sử người thân mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp, hội chứng Cowden, FAP, hoặc MEN II…

– Sống trong vùng gần lò phản ứng hạt nhân hoặc trong vòng bán kính 300km nơi xảy ra thảm họa hạt nhân.

Các bước khám sàng lọc ung thư tuyến giáp

– Khám sàng lọc lâm sàng bởi bác sỹ chuyên khoa

– Xét nghiệm hormone tuyến giáp: Đo nồng độ TSH, FT3 và FT4, xét nghiệm này được thực hiện để đánh giá chức năng tuyến giáp.

– Thực hiện sinh thiết tuyến giáp: Sinh thiết gần như chỉ được thực hiện khi bác sỹ phát hiện u tuyết giáp có nhân sau bước siêu âm.

Khám sàng lọc ung thư tuyến giáp ở đâu tốt?

“Khám sàng lọc ung thư tuyến giáp ở đâu tốt?” vốn là nỗi băn khoăn của rất nhiều bệnh nhân bị mắc bệnh tuyến giáp khi tìm địa chỉ để khám chữa bệnh. Theo lời khuyên của bác sỹ Bệnh viện Nội tiết Trung ương, để có kết quả xét nghiệm, chẩn đoán tuyến giáp chính xác nhất, bạn nên đến khám tại những cơ sở y tế khám chữa bệnh chuyên khoa đầu ngành, uy tín về chuyên ngành nội tiết.

Cơ sở: Đường Nguyễn Bồ (Ngõ 215 Ngọc Hồi), Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội

Cơ sở: Số 80, Ngõ 82, Yên Lãng, Đống Đa, Hà Nội

Để đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng đông của người bệnh cả nước, Bệnh viện Nội tiết Trung ương đang không ngừng nâng cấp hệ thống các thiết bị y tế hiện đại hơn. Có thể nói, Bệnh viện là một địa chỉ rất đáng tin cậy mà những bệnh nhân tuyến giáp nên đến khám và điều trị.

Bệnh Cường Giáp Ở Trẻ Em

Trong nội tiết nhi khoa, các bệnh về tuyến giáp là vô cùng phổ biến. Ở một số vùng của nước ta, tỷ lệ mắc bệnh khá cao. Sự nguy hiểm của các bệnh lý này là chúng có thể dẫn đến sự xuất hiện của các triệu chứng lâm sàng bất lợi nhất ở trẻ. Bài viết của chúng tôi sẽ nói về bệnh cường giáp của trẻ em.

Bệnh cường giáp không phải là một bệnh, mà là một tình trạng bệnh lý. Ngoại hình của anh ấy có thể dẫn dắt bệnh khác nhau của tuyến giáp. Sự gia tăng số lượng hormone tuyến giáp ngoại biên – T3 và T4 với sự giảm TSH (hormone tuyến yên) cho thấy sự hiện diện của bệnh thyrotoxicosis trong cơ thể. Tình trạng bệnh lý này thường được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn. Con trai thường đau khổ như con gái.

Mô tuyến giáp khỏe mạnh bao gồm nhiều tế bào tuyến giáp. Những trạm năng lượng mạnh mẽ này tạo ra các hoóc môn cụ thể có tác dụng toàn thân rõ rệt trên toàn bộ cơ thể. Các tế bào tuyến được nhóm thành các cấu trúc giải phẫu đặc biệt – nang. Giữa các nang lân cận có các khu vực của mô liên kết, trong đó các dây thần kinh và mạch máu được định vị, thực hiện các chiến tích của tuyến giáp.

Thông thường, hormone tuyến giáp ngoại biên có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của nhiều cơ quan nội tạng. Chúng ảnh hưởng đến số lượng nhịp tim mỗi phút, giúp giữ huyết áp trong định mức tuổi, tham gia vào quá trình trao đổi chất, ảnh hưởng đến tâm trạng và hoạt động thần kinh. Với tuổi tác, lượng hormone ngoại vi thay đổi phần nào. Điều này là do các đặc điểm sinh lý của cơ thể con người.

Do sự tăng trưởng và phát triển tích cực của trẻ, mức độ hormone ngoại vi khá cao.

Tình trạng bệnh lý khác nhau dẫn đến sự phát triển của việc sản xuất hormone tuyến giáp ngoại biên ở trẻ. Cho đến nay, bệnh tuyến giáp trong nội tiết nhi khoa đã xuất hiện đáng kể. Điều trị của họ khá dài và trong một số trường hợp thậm chí có thể kéo dài vài năm.

Sự phát triển của nồng độ T3 và T4 trong máu tăng ở trẻ góp phần:

Chấn thương ở cổ. Chấn thương của đốt sống cổ góp phần gây tổn thương cơ học cho mô tuyến giáp, góp phần vào sự xuất hiện thêm của bệnh thyrotoxicosis ở trẻ.

Hạch của tuyến giáp. Các khối u lành tính hoặc ác tính phát triển góp phần vào sự phá vỡ các cơ quan nội tiết, đi kèm với sự xuất hiện ở trẻ em của các dấu hiệu lâm sàng của bệnh thyrotoxicosis.

Bệnh lý phổ biến nhất gây ra bệnh thyrotoxicosis ở trẻ là bướu cổ độc hại lan tỏa. Với bệnh lý này có sự gia tăng kích thước của tuyến giáp. Nó có thể không đáng kể hoặc xuất hiện khá sáng.

Các bác sĩ nội tiết tiết ra một số mức độ mở rộng của tuyến giáp:

Công việc bị suy yếu của tuyến giáp dẫn đến sự xuất hiện của một loạt các dấu hiệu lâm sàng ở một đứa trẻ bị bệnh cùng một lúc. Mức độ nghiêm trọng của họ có thể khác nhau. Với quá trình tích cực của cường giáp và sự dư thừa đáng kể của hormone ngoại biên T3 và T4, các triệu chứng bất lợi của bệnh được thể hiện rõ rệt.

Trong một số trường hợp, cường giáp thực tế không được biểu hiện trên lâm sàng. Điều này cho thấy sự hiện diện của một biến thể cận lâm sàng của khóa học. Để phát hiện vi phạm trong tuyến giáp trong trường hợp này chỉ có thể khi tiến hành các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và xác định hormone ngoại vi.

Khi một đứa trẻ có nhiều triệu chứng bất lợi, các bác sĩ nói về sự hiện diện của một dạng lâm sàng của cường giáp.

Trong số các dấu hiệu lâm sàng phổ biến nhất của bệnh là:

Tăng cường tâm trạng bệnh lý. Trong một số trường hợp, một đứa trẻ có dấu hiệu của bệnh thyrotoxicosis sẽ trải qua những tia sáng tự phát của niềm vui lớn và thậm chí là hưng phấn. Thông thường các tập như vậy là ngắn ngủi và có thể được thay thế bằng hành vi hung hăng rõ rệt. Tâm trạng của em bé được căn chỉnh sau khi bổ nhiệm các loại thuốc đặc biệt.

Rối loạn tiêu hóa. Ở một mức độ lớn hơn ở trẻ sơ sinh, triệu chứng này biểu hiện ở sự xuất hiện của tiêu chảy thường xuyên. Một đứa trẻ có thể đi vệ sinh nhiều lần trong ngày. Tiêu chảy kéo dài dẫn đến các rối loạn khác nhau trong quá trình trao đổi chất và ảnh hưởng xấu đến công việc của toàn bộ hệ thống tiêu hóa.

Tăng cảm giác ngon miệng. Một đứa trẻ bị cường giáp liên tục muốn ăn. Ngay cả khi đứa trẻ đã ăn tốt vào bữa trưa hoặc bữa tối, thì sau vài giờ nó lại rất đói. Đứa bé có một cảm giác liên tục về “cơn đói sói”. Trong trường hợp này, em bé không tăng thêm chút nào, nhưng ngược lại, đang giảm cân.

Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào phát sinh rằng trẻ có dấu hiệu cường giáp, trẻ nên được đưa đến bác sĩ. Nếu có thể, tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nội tiết nhi khoa. Bác sĩ này sẽ có thể thực hiện tất cả các biện pháp chẩn đoán phức tạp cần thiết sẽ giúp thiết lập chẩn đoán chính xác.

Nó rất dễ dàng để cài đặt cường giáp. Để xác định các hình thức lâm sàng, một cuộc kiểm tra lâm sàng toàn diện được thực hiện, bao gồm sờ nắn bắt buộc của tuyến giáp, cũng như nghe tim để phát hiện các rối loạn tim. Sau khi kiểm tra, bác sĩ kê toa một loạt các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, cần thiết để xác nhận chẩn đoán được thiết lập trước. Chúng bao gồm việc xác định hormone ngoại vi của tuyến giáp T3 và T4, cũng như đo định lượng hormone TSH trong máu.

Trong cường giáp, hàm lượng T3 và T4 vượt quá định mức tuổi và mức độ TSH trở lại giảm.

Để thiết lập hình thức lâm sàng của bệnh, bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm để xác định các kháng thể cụ thể cho mô tuyến giáp. Thông thường phân tích này là thông tin để thiết lập các bệnh lý tự miễn của cơ quan nội tiết này.

Điều trị cường giáp chủ yếu nhằm mục đích bình thường hóa mức độ hormone tuyến giáp ngoại biên tăng cao. Với mục đích này, các loại thuốc khác nhau có tác dụng điều trị trên các tế bào tuyến giáp được sử dụng.

Việc lựa chọn chế độ điều trị vẫn thuộc về bác sĩ và được điều chỉnh phù hợp với trẻ em nằm dưới tuyến giáp, gây ra bệnh cường giáp.

Để bình thường hóa nồng độ hormone ngoại vi tăng trong máu được sử dụng:

Thuốc chống tuyến giáp. Chúng giúp đối phó với cường giáp lâm sàng. Có thể được bổ nhiệm cho một tiếp tân dài. Những loại thuốc này có tác dụng phụ rõ rệt, do đó, thường không được quy định để sử dụng trong suốt cuộc đời.Trong quá trình điều trị, nội dung của bạch cầu trong tổng số máu thường xuyên được theo dõi.

Thực tế là cường giáp như vậy ở trẻ em, xem video sau đây.

Bệnh Cường Giáp Ở Mèo Là Gì?

Bệnh tuyến giáp có thể xảy ra ở mèo giống như nó xảy ra ở người. Bệnh này thường xảy ra ở mèo từ độ tuổi trung niên trở đi, điều này có nghĩa là bạn phải theo dõi chặt chẽ hơn đối với bệnh cường giáp nếu Hoàng thượng của bạn đang ở độ tuổi trên.

Mèo ở độ tuổi nào có nguy cơ nhiễm bệnh và những dấu hiệu nào để nhận biết?

Bệnh cường giáp phổ biến hơn ở những mèo trung niên đến mèo già và hầu hết các trường hợp được nhìn thấy ở độ tuổi 10 trở lên.

Hầu hết những con mèo có kết quả dương tính với bệnh cường giáp thường giảm cân nhanh chóng và cho dù mèo có ăn bao nhiêu, chúng cũng không thể tăng cân. Theo dõi trọng lượng của con mèo của bạn và nếu chúng có vẻ quá gầy, hãy gọi bác sĩ thú y ngay. Thay đổi tính cách cũng rất phổ biến ở những con mèo cường giáp mới mắc bệnh, chúng có vẻ gắt gỏng hoặc thậm chí trở nên hung dữ. Bộ lông của những con mèo này cũng có vẻ ngoài nhếch nhác. Lượng nước tăng, đi tiểu nhiều, nôn mửa và tiêu chảy cũng rất phổ biến.

Phải làm gì nếu con mèo của bạn bị cường giáp?

Trên hết, việc kiểm tra mèo của bạn là rất quan trọng và xây dựng kế hoạch điều trị nếu chúng được chẩn đoán mắc bệnh cường giáp. Nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh cường giáp sẽ gây ra tổn thương cho tim và những con mèo này có thể bị chết đột ngột vì tim ngừng đập.

Bệnh cường giáp được điều trị như thế nào?

Bệnh cường giáp không thể chữa khỏi, tuy nhiên, nó có thể được điều trị và duy trì. Sau khi chẩn đoán, bác sĩ thú y của bạn sẽ kê đơn thuốc cho con mèo của bạn. Để điều trị có hiệu quả, bạn cần điều trị cho mèo của bạn theo quy định. Sau một tháng hoặc lâu hơn, bác sĩ thú y của bạn rất có thể muốn kiểm tra lại máu của mèo để biết mức độ tuyến giáp để xem có cần phải điều chỉnh liều hay không. Bệnh tuyến giáp ở mèo không phải là một thử thách hiếm gặp, do đó, có nhiều cách khác nhau để sử dụng thuốc, chẳng hạn như thuốc viên, chất lỏng và một loại kem tiện dụng có thể được sử dụng tại chỗ bên trong tai mèo. Thực phẩm cụ thể cũng có thể được khuyến nghị bởi bác sĩ thú y của bạn.

Liệu pháp Radioiodine, còn được gọi là Điều trị Iốt phóng xạ, là một phương pháp khác được sử dụng để điều trị bệnh cường giáp ở mèo.

Khi con mèo của bạn lên bảy tuổi, hãy thường xuyên theo dõi máu cao của mèo để có được cơ sở bao gồm mức độ thận và tuyến giáp, theo cách này nếu có bất kỳ thay đổi nào, bạn và bác sĩ thú y của bạn sẽ có tài liệu tham chiếu. Hãy chú ý đến những thay đổi và lắng nghe nếu mèo của bạn cố gắng nói cho bạn biết điều gì đó đang xảy ra với cơ thể của chúng! Chỉ có bạn là hiểu chúng tốt nhất!