Bệnh Bướu Cổ Và Cách Phòng Tránh / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bệnh Bướu Cổ Và Cách Phòng Tránh

Các dạng bướu cổ

T3 và T4 là hormone do tuyến giáp tiết ra. TSH là hormone do tuyến yên tiết ra. Nhiệm vụ của TSH là điều hòa sự bài tiết T3 và T4 của tuyến giáp. Quá nhiều hormone T3, T4 được sản xuất gọi là cường giáp; không đủ hormone là chứng suy giáp. Bướu cổ (bướu giáp) là tên gọi chung cho tất cả trường bệnh lý gây tuyến giáp to.

Có nhiều loại bướu lớn lên trong tuyến giáp. Phần lớn bướu thuộc loại lành. Vì tuyến giáp nằm sát da nên khi có sự thay đổi hình dạng hoặc kích thước, người bệnh hoặc bác sĩ rất dễ thấy.

Các bác sĩ thường gọi tuyến giáp lớn hơn bình thường là bướu tuyến giáp, gọi tắt là bướu giáp, người dân gọi là bướu cổ. Khi nói chuyện, uống nước hoặc chỉ nuốt nước miếng, nếu bướu chạy lên chạy xuống dưới trái cổ thì được gọi là bướu giáp. Nếu cả tuyến giáp to đều thì gọi là phình giáp lan tỏa. Trường hợp cả tuyến phình lớn nhưng có chứa một hoặc vài cục, hột được gọi là bướu giáp dạng hạt hay nhân.

Hiện nay, không chỉ người dân vùng sâu vùng xa bị thiếu hụt i-ốt dẫn tới bướu cổ mà ngay cả người dân ở các đô thị lớn cũng đang phải đối mặt với căn bệnh này, khi số người mắc có chiều hướng gia tăng.

Phòng tránh bướu cổ từ gia đình

Nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bướu cổ là việc thiếu i-ốt trong khẩu phần ăn hàng ngày. Thiếu i-ốt dài ngày khiến cơ thể không đáp ứng đủ nhu cầu hợp thành chất của tuyến giáp trạng, từ đó kích thích tuyến này tăng sinh, sưng to. Đến giai đoạn cuối, tế bào tuyến giáp phì đại có thể phát sinh hoại tử, xuất huyết hoặc vôi hóa.

Các bác sĩ cho biết để không bị mắc bệnh bướu cổ và các rối loạn do thiếu i-ốt, các gia đình, người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em cần tích cực bổ sung đủ i-ốt trong dinh dưỡng hàng ngày.

Trước đây, các bà nội trợ thường được khuyến cáo sử dụng muối bổ sung i-ốt. Khi cuộc sống ngày càng phát triển, mọi người ưa dùng hạt nêm thay cho muối trong chế biến thức ăn để làm tăng khẩu vị món ăn, tiện lợi trong sử dụng. Tuy nhiên, để phòng chống bướu cổ và những rối loạn do thiếu hụt i-ốt gây ra, các bà nội trợ nên lưu ý lựa chọn hạt nêm có bổ sung i-ốt.

Sơn Trà

Bệnh Bướu Cổ, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Chống

Bướu cổ là một từ dân dã dược sử dụng rộng rãi trong đời sống và đôi khi cả trong ngành y. Bướu cổ là sự tăng thể tích của tuyến giáp trạng.

– Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.

– Do dùng thuốc và thức ăn: do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối Lithium (dùng trong chuyên khoa tâm thần), thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa I – ốt như: thuốc cản quang, thuốc trị hen, thấp, khớp, chống loạn nhịp chúng tôi ăn nhiều thức ăn ức chế tổng hợp hoóc-môn giáp như các loại rau họ cải, măng , sắn,…

Ngoài ra, những phụ nữ bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị nguy cơ bướu cổ. Vì vậy phương pháp tốt nhất để phòng ngừa vẫn là bổ sung đầy đủ vi lượng i-ốt cho bữa ăn hàng ngày. Nếu đã có dấu hiệu sưng to nên đến bác sĩ chuyên khoa hoặc viện để xạ trị hay giải phẫu.

Cách phát hiện và các triệu chứng chính

– Bướu giáp đơn thuần thường khó phát hiện vì không có nhiều triệu chứng rõ ràng, ngoài một số biểu hiện như cổ to ra, một số bệnh nhân có cảm giác nghèn nghẹn ở cổ, thường được người khác phát hiện, hoặc đi khám sức khỏe.

– Một số bệnh nhân có biểu hiện nhược giáp: mệt mỏi, đau cơ, táo bón, rụng tóc, nói khàn, chán ăn, giảm trí nhớ; Vùng cổ có một hoặc nhiều cục bất thường di động theo nhịp nuốt; Cảm giác nghẹn, tức ở cổ, nhất là khi nuốt…Bởi vậy, khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ, người bệnh cần đến các Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời.

Tốt nhất là đi khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết để được theo dõi và điều trị chu đáo. Nhất là cần xác định rõ bướu cổ có kèm theo các triệu chứng cường giáp hay thiểu năng giáp để điều trị kịp thời.

Điều trị bệnh tuyến giáp đơn thuần thể nhẹ thì dùng thuốc nhưng với trường hợp khi bướu cổ đã to, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, bướu cổ điều trị nội khoa thất bại, bướu cổ có chèn ép vào các cơ quan lân cận gây đau đầu, khó thở, khó nuốt… thì nên phẫu thuật.

-Ăn muối I-ốt và một số thức ăn có nhiều I-ốt như hải sản, trứng, sữa,…; Không dùng kéo dài các thuốc, thức ăn ức chế hấp thu I – ốt, sản xuất hoóc-môn đã nêu trên.

Vì vậy phương pháp tốt nhất để phòng ngừa bệnh bướu cổ vẫn là: Bổ sung I-ốt vào thức ăn hàng ngày thông qua sử dụng muối I- ốt.

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Thói Quen Ăn Uống Phòng Bệnh Bướu Cổ

Ăn nhiều cá biển, tôm, ghẹ, ốc; nêm gia vị bổ sung iốt… giúp giảm nguy cơ mắc bướu cổ ở người lớn lẫn trẻ em.

Iốt là nguyên tố cần thiết cho quá trình tổng hợp nội tiết tố tuyến giáp trạng, giúp phát triển não bộ và tăng trưởng thể chất ở trẻ em. Ngoài ra, còn tham gia vào quá trình chuyển hóa dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho cơ thể. Phụ nữ mang thai thiếu iốt dễ sinh non, dọa sảy; trẻ nhỏ chậm phát triển trí tuệ, hạn chế chiều cao và cân nặng, bướu cổ.

Trẻ 1-8 tuổi cần khoảng 90mcg, người trưởng thành nên ăn 150mcg iốt mỗi ngày. Những thực phẩm giàu dồi dào vi chất này nhất phải kể đến cá biển (một kg cá thu chứa 800mcg iốt), cua ghẹ (100mcg), ốc biển (900mcg), cần tây (160mcg), súp lơ (12mcg), cải thảo, khoai tây…

Iốt cần thiết cho sức khỏe, đặc biệt là trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai, cho con bú.

Ngay cả khi dị ứng với hải sản hoặc điều kiện kinh tế hạn hẹp, bạn vẫn có thể bổ sung đầy đủ cho cả gia đình bằng các loại gia vị (muối, hạt nêm) chứa iốt.

Giai đoạn 2005-2006, hơn 90% hộ gia đình được sử dụng muối iốt đầy đủ nhờ chiến dịch vận động toàn dân phát động năm 1994. Tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8-10 tuổi giảm từ 12,9% (năm 1998) xuống còn 3,6% (năm 2005).

Tuy nhiên, sau khi rút khỏi chương trình mục tiêu quốc gia về y tế năm 2005, con số này dần tăng trở lại. Mặc dù lượng iốt cần cung cấp hàng ngày không nhiều, song tỷ lệ dân số thiếu hụt vẫn ở mức cao. Năm 2013-2014, theo kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết, tỷ lệ bướu cổ ở trẻ 9-10 tuổi là 9,8%, cao hơn ngưỡng khuyến cáo 5% của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Khảo sát sử dụng muối iốt ở TP HCM của Viện Dinh dưỡng năm 2015 cũng cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình dùng hạt nêm là 81,8%; nước mắm 98,7%; trong khi muối iốt còn 64,4%. Thói quen ăn uống giảm sử dụng muối iốt; tăng hạt nêm, nước mắm… là nguyên nhân khiến tỷ lệ bướu cổ gia tăng trong những năm gần đây.

Bệnh Dại Và Cách Phòng Tránh

Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính do vi rút, lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua vết cắn của động vật mắc bệnh. Bệnh thường lưu hành ở các nước thuộc khu vực châu Á và châu Phi.

Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương với nguồn truyền bệnh chính là chó. Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị dại lên trên da bị tổn thươn

Bệnh dại khi đã lên cơn thì chắc chắn tử vong

Các biểu hiện lâm sàng của bệnh dại trên người là sợ nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn dại, tỷ lệ tử vong gần như 100% (đối với cả người và động vật).

Tuy vậy, bệnh dại trên người có thể phòng và điều trị dự phòng bằng vắc xin và huyết thanh kháng dại.

Tiêm vắc xin dại cho cả người và động vật (chủ yếu là chó, mèo) là biện pháp hiệu quả để phòng, chống bệnh dại.

Làm gì khi bị động vật cắn:

Khi bị chó mèo cắn, chúng ta cần thực hiện những biện pháp sau đây để phòng ngừa lây nhiễm vi rút bệnh dại:

– Xối rửa kỹ tất cả các vết cắn/cào trong 15 phút với nước và xà phòng, hoặc nước sạch, sau đó sát khuẩn bằng cồn 70° hoặc cồn Iốt để làm giảm thiểu lượng vi rút dại tại vết cắn.

Có thể sử dụng các chất khử trùng thông thường như rượu, cồn, xà phòng các loại, dầu gội, dầu tắm để rửa vết thương ngay sau khi bị cắn. Trong lúc rửa vết thương, không làm dập nát thêm vết thương hoặc làm tổn thương rộng hơn.

– Đến ngay cơ sở tiêm chủng để được bác sĩ tư vấn và chỉ định tiêm phòng dại.

– Thông báo với bác sĩ về tình trạng con vật đã cắn bạn và theo dõi con vật trong vòng 15 ngày kể từ ngày bị cắn/cào.

Trong thời gian 15 ngày theo dõi, nếu con vật có biểu hiện bất thường như ốm, chết, mất tích, bị bán hay bị giết…hãy đến gặp bác sĩ ngay.

Xối rửa kỹ tất cả các vết cắn/cào trong 15 phút với nước và xà phòng hoặc nước sạch

Tiêm chủng phòng bệnh dại:

Dự phòng trước phơi nhiễm: áp dụng cho những người có nguy cơ cao phơi nhiễm với vi rút dại như cán bộ thú y, kiểm lâm, người nuôi dạy thú, nhân viên phòng thí nghiệm làm việc với virus dại, người làm nghề giết mổ chó, người dân và những người đi du lịch đến các khu vực lưu hành bệnh dại.

Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm: nên được tiến hành càng sớm càng tốt sau khi bị động vật cào/cắn.

Lịch tiêm chủng cho từng trường hợp sẽ được tư vấn bởi bác sĩ tại cơ sở tiêm chủng.

Khuyến cáo phòng chống bệnh dại:

– Người dân hạn chế nuôi chó, mèo, nếu nuôi phải tiêm phòng bệnh dại định kỳ theo hướng dẫn của Thú y, phải nuôi nhốt không được thả rông, không cho trẻ đùa nghịch với chó, mèo đặc biệt là khi chúng đang ăn.

– Khi tiêm vắc xin phòng bệnh dại, yêu cầu phải tuân thủ: Tiêm đủ mũi, đúng lịch, không uống rượu bia, không dùng thuốc Corticoid và thuốc ức chế miễn dịch.

– Theo dõi tình trạng con vật sau khi cắn người trong vòng 2 tuần ( ốm, chết, lên cơn dại…) để có hướng xử lý tiếp theo.

– Không tiếp xúc với con vật bị dại, nghi dại; không mua bán, vận chuyển chó mèo ra, vào vùng dịch.

– Báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y tại địa phương để có biện pháp tiêu hủy chó mèo bị dại; cách ly theo dõi động vật nghi dại; tiêm phòng dại cho động vật khỏe mạnh sống trong vùng dịch.