Bệnh Án Thalassemia Trẻ Em / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Bệnh Thalassemia Ở Trẻ Em, Nguyên Nhân Và Triệu Chứng

Thalassemia (Thal) là hội chứng di chuyền lặn của dòng hồng cầu, trong đó sự tổng hợp globin của phân tử globin (Một thành phần của chất hemoglobin chừa trong các hồng cầu) bị giảm hoặc mất hẳn. Điều đó dẫn đến các biểu hiện bệnh của máu, từ hồng cầu có kích thước nhỏ tan máu nặng và sinh hồng cầu không hiệu quả ở tủy xương.

Các loại Thalassemia

α(anpha) Thalassemia: Thiếu chuỗi α (anpha) β (beta) Thalassemia: Thiếu chuỗi β(beta) Phụ thuộc vào kiểu đột biến và sự có mặt ở một hay 2 nhiễm sắc thể mà người có Thalassemia có các biểu hiện rất khác nhau, từ rất nhẹ ( Không có biểu hiện bên ngoài) đến thiếu máu tan máu rất nặng, đời sống ngắn. Cả ở (anpha) và β (beta) đều có 3 mức độ (Thể lâm sàng) : – Nặng – Trung gian – Nhẹ. α (Anpha) Thalassemia: α(anpha) thể trung gian có biểu hiện là bệnh HbH, là bệnh thiếu máu tan máu có mức độ khác nhau: Từ thiếu máu tan máu nặng phải truyền máu định kỳ từ nhỏ đến thiếu máu tan máu nhẹ không cần truyền máu, phát hiện muộn ở người lớn .

Hướng giải quyết nào cho vấn đề Thalassemia :

Điều trị Thal là một việc khó khăn và tốn kém, không phải chỉ đối với những nước có nguồn lực kém, mà cả với những nước có nguồn lực mạnh. Các nước đều tìm giải pháp phòng bệnh làm chiến lược giải quyết vấn đề Thalassemia. Phòng bệnh có thể thực hiện được ở 2 mức độ: – Tư vấn di chuyền trước hôn nhân. – Chẩn đoán trước sinh. Tư vấn di chuyền trước hôn nhân có mục tiêu hạn chế sự kết hôn và sinh con giữa 2 người cùng mang gen bệnh. Vì vậy người trước khi kết hôn cần xét nghiêm xem mình có mang gen bệnh hay không, và tốt nhất là tránh kết hôn giữa 2 người cùng mang gen bệnh. Biện pháp này rất cần thiết đối với những vùng chưa có dịch vụ y tế phát triển, chẩn đoán trước sinh còn khó khăn. Đối với những nơi có khả năng tiếp cận được với chẩn đoán trước sinh thì có thể sử dụng biện pháp này: Chẩn đoán trước sinh được áp dụng đối với tất cả các lần có thai của cặp vợ chồng có nguy cơ (Cả 2 cùng là người mang gen bệnh).

Chẩn đoán trước sinh được tiến hành gồm các bước:

– Xét nghiệm AND của 2 cha mẹ, tính đột biến của mỗi người. – Chọc hút nước ối hoặc sinh thiết gai rau khi bà mẹ mang thai. – Xét nghiệm AND của nước ối hoặc gai rau. – Tư vấn đình chỉ thai nghén nếu bào thai bị bệnh thể nặng. – Sử dụng dịch vụ đình chỉ thai nghén (Sản khoa)

Triệu chứng bệnh thalassemia ở trẻ em

Hai triệu chứng thường gặp của bệnh Thalassemia là thiếu máu,dư thừa sắt gây ứ đọng. Tế bào hồng cầu bị vỡ khiến sắt trong Hemoglobin tích tụ ngày càng nhiều hơn trong cơ thể. Vì bệnh thalassemia gây ra tình trạng thiếu máu nên người bệnh thường phải truyền máu để điều trị nên hàm lượng sắt trong cơ thể lại tăng lên nhiều hơn. Các cơ quan mà sắt có thể ứ đọng là tim, gan, thận, tuyến nội tiết và làm tổn hại đến những cơ quan này.

Các biểu hiện lâm sàn của bệnh thalassemia là trẻ vàng vọt xanh xao, thiếu máu, châm tăng cân, thiếu dinh dưỡng hay có thể chậm dậy thì với trẻ lớn hơn.

Ảnh hưởng của bệnh thalassemia ở trẻ em

Bệnh Thalassemia là một thể rối loạn di truyền xuất hiện nhiều trên thế giới, nhiều nhất là dạng Alpha thalassemia và Beta Thalassemia. Có khoảng 5% tổng dân số mang gen Alpha Thalassemia, 1,5% mang gen Beta Thalassemia, và 1% các cặp vợ chồng có nhiều khả năng sinh con bị bệnh hoặc mang gen bệnh trong người.

Hiện nay Việt Nam là nước có tỷ lệ người nhiễm bệnh thalassemia cao, đại đa số là Alpha thalassemia và Beta thalassemia. Theo thống kê của Bộ Y Tế, có khoảng hơn 6 triệu người mang gen bệnh Thalassemia. Tổng kê mỗi năm có khoảng 2000 trẻ em mắc bệnh được sinh ra.

Thalassemia xuất hiện tại nhiều vùng miền ở Việt Nam, số lượng người mang gen bệnh cũng khác nhau ở tùy vùng miền,địa phương, nhóm dân tộc. Do hiện nay do lượng dân nhập cư từ các vùng miền vào thành phố cao nên các cặp vợ chồng giao thoa giữa 2 hay nhiều dân tộc làm cho gen bệnh ngày càng lan rộng hơn trên cả nước. Các thành phố lớn xuất hiện nhiều người mang gen bệnh hơn hẳn nên nguy cơ ảnh hưởng đến thế hệ sau càng cao.

Bệnh Án Tăng Huyết Áp Ở Trẻ Em Những Điều Cần Biết

Nhiều người cho rằng tăng huyết áp chỉ xảy ra ở người lớn tuổi, người già. Tuy nhiên lứa tuổi trẻ em cũng đang có nhiều ca mắc bệnh không rõ nguyên nhân. Tăng huyết áp ở trẻ em giờ đây trở thành mối lo của rất nhiều bậc làm cha làm mẹ. Bệnh cần được phát hiện sớm, qua đó có biện pháp điều trị phù hợp, giúp trẻ quay lại với lối sống lành mạnh, giảm gánh lo ở những người trưởng thành.

Huyết áp là áp lực đẩy máu vào thành động mạch. Bạn có thể hiểu có hai chỉ số được ghi lại khi đo huyết áp là:

Huyết áp tâm thu. Đây là số cao hơn. Nó đề cập đến áp lực cao nhất bên trong động mạch. Nó xảy ra khi tim co bóp và bơm máu cho cơ thể.

Huyết áp tâm trương. Đây là số thấp hơn. Nó đề cập đến áp suất thấp nhất bên trong động mạch. Nó xảy ra khi tim thư giãn và đầy máu. Ví dụ, nếu huyết áp của trẻ là 110/70 mmHg, 110 là huyết áp tâm thu và 70 là huyết áp tâm trương.

Do đó huyết áp cao có nghĩa là áp lực máu bên trong động mạch quá cao. Áp lực này có thể gây hại cho động mạch và làm cho tim hoạt động mạnh hơn. Huyết áp tâm thu hoặc tâm trương, hoặc cả hai, có thể cao.

Có Nhiều Tác Nhân Ảnh Hưởng Đến Áp Huyết

Chỉ số áp huyết thay đổi theo thời gian trong ngày

Áp huyết thường cao hơn sau khi tập thể dục

Cảm xúc giận giữ, sợ hãi, hoặc quá vui cũng ảnh hưởng đến chỉ số áp huyết. Những cảm xúc như xấu hổ và ngại ngùng cũng làm cho áp huyết thay đổi

Độ tuổi, cân nặng, chiều cao và giới tính: Chỉ số áp huyết của người trẻ thì thấp hơn so với người già. Người có chiều cao hơn thì cũng thường có áp huyết lớn hơn

Chế độ ăn uống: Muối và thức ăn với hàm lượng muối cao, rượu, đồ uống với caffeine có thể làm tăng huyết áp

Chỉ số huyết áp đọc được một lần chưa phải là lời khẳng định rằng con bạn đang bị cao huyết áp. Để xác định trẻ có bị cao huyết áp hay không, cần kiểm tra trong vài ngày, hoặc vài tuần. Và khi huyết áp lên cao, rất có thể là đã có vấn đề về sức khỏe nơi trẻ.

Cao Huyết Áp Cần Hiểu Thật Rõ Để Điều Trị Bệnh Hiệu Quả

Trong nhiều trường hợp, cao huyết áp ở trẻ em là không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, lí đo có thể là do trẻ đang bị bệnh hoặc những thói quen trong sinh hoạt hằng ngày chưa thực sự lành mạnh.

Lí do thứ hai dẫn đến cao huyết áp ở trẻ em có thể là:

Bệnh thận hoặc bệnh tim

Trẻ đang sử dụng thuốc có tác dụng phụ làm tăng huyết áp

Trẻ bị béo phì có nguy cơ cao huyết áp lớn hơn hẳn các bạn cùng trang lứa

Thói quen thức khuya

Tiền sử gia đình có mắc bệnh cao huyết áp

Có mẹ sử dụng chất kích thích hoặc hút thuốc trong lúc mang thai

Thông thường cao huyết áp không gây ra bất kì triệu chứng nào. Đây là lí do tại sao nó thường được gọi là kể giết người thầm lặng. Những kết luận về cao huyết áp thường rõ ràng khi chúng ta tiến hành kiểm tra sức khỏe.

Huyết áp cao được chẩn đoán như thế nào ở trẻ?

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán huyết áp cao bằng cách kiểm tra huyết áp của con bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra huyết áp trong vài ngày hoặc vài tuần trước khi đưa ra chẩn đoán. Một số việc cần làm khi có dấu hiệu cho thấy trẻ bị cao huyết áp là: Xem lại lịch sử sức khỏe của con bạn, bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục, hoạt động và sức khỏe về mặt cảm xúc. Tiếp theo là xem lại lịch sử sức khỏe của cả gia đình.

Bên cạnh đó, các chỉ số huyết áp đáng tin cậy được thực hiện tại nhà có thể hữu ích trong việc xác định xem con bạn có thực sự bị huyết áp cao hay không. Phải mất nhiều chỉ số huyết áp mới có thể giúp đọc huyết áp tổng thể chính xác hơn. Các bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm:

Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng, tuổi tác và sức khỏe chung của trẻ. Nó cũng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh như thế nào. Nếu các bác sĩ đã tìm ra nguyên nhân, chẳng hạn như bệnh thận, bệnh sẽ được điều trị. Nếu chưa tìm thấy nguyên nhân, việc điều trị bao gồm việc thay đổi lối sống. Chúng có thể bao gồm một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim:

Sử dụng nhiều các loại rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc không béo

Hạn chế lượng muối

Giới hạn thực phẩm béo và ngọt

Các thay đổi lối sống khác có thể bao gồm:

Nhiều trẻ em và thiếu niên có thể giảm huyết áp của mình với những thay đổi trong lối sống. Nhưng một số trẻ có thể .

Bạn Có Thể Làm Gì Để Ngăn Ngừa Bệnh Cao Huyết Áp Nơi Con Mình?

Không phải tất cả huyết áp cao đều có thể ngăn ngừa được. Nhưng việc lựa chọn lối sống lành mạnh cho tim có thể làm giảm nguy cơ phát triển cao huyết áp. Giúp con bạn: Giữ cân nặng khỏe mạnh, Ăn uống lành mạnh, Hoạt động mỗi ngày, Tránh xa việc hút thuốc. Huyết áp nên được kiểm tra ở tất cả trẻ em và thanh thiếu niên trên 3 tuổi ở mỗi lần khám sức khỏe. Nếu bị béo phì, dùng thuốc làm tăng huyết áp, bị bệnh thận, tiểu đường hoặc tiền sử tắc nghẽn động mạch chủ hoặc co thắt. Một điểm cần lưu ý là huyết áp bình thường ở trẻ em phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác và chiều cao của trẻ.

Cao Huyết Áp Ăn Thịt Gà Có Nguy Hiểm Không?

Từ khóa tìm kiếm: Tăng huyết áp ở trẻ em

Tăng huyết áp ở trẻ em nguy hiểm không

Mẫu Bệnh Án Hội Chứng Thận Hư Ở Người Trưởng Thành Và Trẻ Em

Bệnh án hội chứng thận hư ở người trưởng thành

Đi tiểu ít, nước tiểu có bọt.

Chán ăn, suy nhược cơ thể.

Cơ thể bị phù.

Trước khi vào viện: Cách đây khoảng 1 tháng, bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, lờ đờ, bị hoa mắt chóng mặt thường xuyên. Bệnh nhân thấy trọng lượng cơ thể tăng không rõ nguyên nhân, thêm vào đó là các biểu hiện như nặng mặt, phù nề quanh mắt, khó chịu khi vận động và đi lại. Tình trạng phù nhiều diễn ra vào buổi sáng và đỡ hơn mỗi khi ngủ dậy. Lượng nước tiểu ít và có bọt. Điều trị tại nhà không đỡ, bệnh nhân đã vào viện.

Tại viện: Các bác sĩ đã chẩn đoán bệnh nhân mắc phải hội chứng thận hư.

Tình trạng hiện tại: Sau 2 tuần tiến hành điều trị thì tình trạng phù ở bệnh nhân thuyên giảm, cân nặng giảm từ 60kg xuống 55kg, hiện tượng chóng mặt, hoa mắt giảm rõ rệt, đi tiểu nhiều hơn 1l/ngày và không có bọt.

IV. Tiền sử

Bản thân: Khỏe mạnh.

Bệnh nhân chưa từng bị chấn thương và phải phẫu thuật.

Sản khoa: Hiện tượng kinh nguyệt của bệnh nhân vẫn bình thường.

Dị ứng: Bệnh nhân không hề dị ứng với thuốc điều trị và thức ăn.

Bệnh nhân không hề sử dụng bia rượu, thuốc lá.

Bệnh nhân cũng chưa từng dùng thuốc điều trị trong khoảng thời gian dài.

Trước khi bị phù, bệnh nhân luôn ăn uống ngon miệng.

Gia đình bệnh nhân khỏe mạnh, chưa có ai từng mắc bệnh thận.

V. Triệu chứng bệnh án hội chứng thận hư

Thận – Tiết niệu – Sinh dục

Cơ – Xương – Khớp: Không có dấu hiệu bất thường.

Họng – Mắt – Nội tiết – Tai – Mũi – Họng : Không có dấu hiệu gì bất thường.

VI. Bệnh án hội chứng thận hư cận lâm sàng

Sinh hóa máu: Creatinin, albumin…

Sinh hóa nước tiểu: Protein, glucose…

VII. Phương án chẩn đoán bệnh án hội chứng thận hư

Các bác sĩ chẩn đoán thận hư cho bệnh nhân.

VIII. Phương pháp điều trị

Cắt giảm lượng muối ăn hàng ngày.

Bổ sung lượng nước đầy đủ, trung bình 2 – 3 lít mỗi ngày.

Tập luyện thể dục, thể thao đều đặn, thường xuyên.

Truyền đạm theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Không nên ăn quá nhiều đạm động vật.

Kiêng ăn hải sản bởi nó sẽ tạo gánh nặng cho thận.

Sử dụng các bài thuốc dân gian:

Bệnh án hội chứng thận hư ở trẻ em I. Thông tin bệnh nhi II. Chuyên môn

1. Lý do vào viện: Tiểu ít, phù nề.

Trước khi vào viện Nhi Trung Ương 12 ngày, trẻ bị phù mi mắt ở 2 bên. Phù thường xuất hiện vào buổi sáng và giảm dần vào cuối ngày. Mắt trẻ không gỉ dịch, không đỏ. Tiếp theo đó, trẻ bị phù trắng, phù đều ở 2 chân, không đau cơ bắp. Nước tiểu có màu vàng trong, bụng trướng dần và rốn bị lồi.Cân nặng của trẻ tăng từ 11kg lên 12,5kg. Trẻ bị mệt nhiều.

Trước khi vào viện 3 ngày, trẻ bị sốt với nhiệt độ 38 – 39 độ C. Kèm theo đó là tình trạng ho, ăn uống kém, tình trạng phù nề không giảm. Gia đình đã đưa bé vào bệnh viện tỉnh Ninh Bình để điều trị. Các bác sĩ chẩn đoán bé bị mắc hội chứng thận hư. Sau khi điều trị 2 ngày, tình trạng của bé không được cải thiện nên gia đình đã đưa bé về bệnh viện Nhi Trung Ương.

Tình trạng điều trị của bé ở ngày thứ 4:

3. Tiền sử

Sản khoa: Đẻ thường, thai 28 tuần tuổi. Đẻ ra khóc ngay và được truyền máu trong 1 tuần.

Cân nặng sơ sinh: 1,9kg.

Tiêm chủng: Đã tiêm chủng đầy đủ

Nuôi dưỡng: Trong năm đầu, trẻ được bú sữa mẹ, 4 tháng tuổi trẻ đã ăn dặm.

Bệnh tật: Trẻ hoàn toàn khỏe mạnh, chưa có tiền sử dị ứng, chưa từng đi viện hay bị phù nề.

4. Khám thực thể

Khám lúc mới vào viện

Khám hiện tại

Thận – tiết niệu

Cơ quan sinh dục ngoài: Không thấy có dấu hiệu bất thường.

Các cơ quan khác: Không có bất thường gì lạ.

Kết luận từ bệnh án thận hư nhi khoa cho thấy, bé gái 28 tháng tuổi, nhập viện vì đi tiểu ít, phù nề tay chân. Tình trạng bệnh xảy ra trước khi vào viện 12 ngày. Sau 5 ngày điều trị tại viện thì phát hiện các triệu chứng sau:

Phù xuất hiện tự nhiên, phù to và tăng nhanh.

Trẻ tỉnh táo bình thường, người mệt. Huyết áp 90/60 mmHg.

Trẻ tăng cân nhanh 1,4 kg/10 ngày.

Bụng bị trướng, rốn bị lồi.

Nước tiểu vàng trong, không có hiện tượng buốt rắt.

Phổi được thông khí rõ và đều cả 2 bên.

Nhịp tim đều, T1 T2 đều rõ, những cơ quan khác chưa thấy có dấu hiệu bất thường.

Đề xuất CLS và KQ

Công thức máu đánh giá cô đặc máu, thiếu máu (BC, % NL).

Siêu âm màng phổi 2 bên + Siêu âm ổ bụng: Đánh giá tình hình tràn dịch màng bụng, màng phổi.

Cấy dịch tỵ hầu: Truy tìm căn nguyên.

Đông máu cơ bản: Đánh giá về tình trạng có tăng đông hay không.

Siêu âm màng phổi 2 bên + Siêu âm ổ bụng: Không có hiện tượng tràn dịch màng phổi ở 2 bên.

Chụp XQ tim phổi và cấy dịch tỵ hầu: Không được làm.

Đông máu cơ bản.

Chẩn đoán xác định: Trẻ bị hội chứng thận hư tiên phát, viêm phế quản phổi không bị suy hô hấp.

Albumin máu 13,5 g/l (<25g/l), Protein máu 37,8 g/l (<56g/l).

Chưa thể đánh giá được mức độ tổn thương đơn thuần bởi chưa làm được cặn nước tiểu.

Tình trạng viêm phế quản không thể xác định được do virus hay vi khuẩn. Mặc dù vậy, bệnh nhi có hội chứng bị nhiễm trùng.

Sau khi ra viện:

Theo dõi nước tiểu, cân nặng hàng ngày.

Ăn nhạt, tuyệt đối không ăn muối.

Không dùng thức ăn chứa quá nhiều đạm.

Hạn chế ăn nội tạng động vật, thức ăn nhiều dầu mỡ.

Nên ăn nhiều hoa quả, hạn chế ăn hoa quả có chứa nhiều lượng kali.

Dấu Hiệu Của Bệnh Tay Chân Miệng Ở Trẻ Em Là Gì? Xem Đáp Án Tại Đây!

Bệnh tay chân miệng là gì?

Bệnh tay chân miệng là tình trạng nhiễm trùng do virus coxsackievirus A16 và enterovirus 71 gây ra. Các virus này sống trong đường tiêu hóa và lây từ người sang người qua tiếp xúc thông thường.

Bệnh tay chân miệng thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, bởi hệ miễn dịch của nhóm đối tượng này chưa phát triển toàn diện nên khả năng chống lại virus gây bệnh kém. Trên thực tế, trẻ lớn hơn và người trưởng thành vẫn có nguy cơ mắc phải bệnh này. Mùa xuân, hè và thu là 3 thời điểm mà trẻ em cũng như người lớn rất dễ mắc bệnh.

Bệnh tay chân miệng rất dễ lây lan

Bệnh tay chân miệng không cần điều trị bằng thuốc đặc hiệu và có thể tự khỏi trong vòng 2 tuần. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng xuất hiện mà không được điều trị đúng, con bạn có nguy cơ cao bị viêm màng não, bại liệt, thậm chí là tử vong.

Những dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ em

Ở giai đoạn đầu, khi mới phát bệnh tay chân miệng, trẻ sơ sinh và trẻ em thường có dấu hiệu đặc trưng như bị cúm. Bé sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau cổ họng, sốt nhẹ (dao động từ 38 – 39°C). Sau khoảng 1 hoặc 2 ngày, các triệu chứng của bệnh tay chân miệng mới xuất hiện. Bé sẽ bị nổi bóng nước trên da, quanh miệng, bên trong má, lòng bàn tay và bàn chân, mông hoặc xung quanh hậu môn. Nổi bóng nước là một dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ em rất điển hình.

Ban đầu, các nốt ban này xuất hiện như một vết sẹo nhỏ, mờ, màu đỏ và phẳng. Sau đó, chúng dần trở thành các nốt phồng rộp như những bóng nước. Bóng nước này chứa đầy chất dịch và có thể vỡ ra, khiến trẻ rất đau đớn. Chúng thường biến mất sau khoảng 1 – 2 tuần.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bệnh tay chân miệng sẽ khó xác định nếu con bạn chỉ bị nổi bóng nước trong miệng hoặc cổ họng. Do còn quá nhỏ nên bé không thể nói cho bạn biết rằng: “Con bị đau họng”. Do đó, nếu thấy trẻ sốt và có dấu hiệu không muốn ăn hoặc uống thì bạn chớ nên xem thường.

Bệnh tay chân miệng đặc trưng bởi những bóng nước ở miệng, bàn tay, bàn chân

Khi bị tay chân miệng, ngoài các dấu hiệu kể trên, trẻ thường có các triệu chứng sau:

– Đau nhức cơ bắp, đau đầu, cứng cổ.

– Ngủ không ngon giấc hoặc ngủ nhiều hơn, có thể hay giật mình.

– Trẻ nhỏ thường hay bị chảy nước miếng vì đau họng.

– Trẻ chỉ thích thức ăn dạng lỏng và đồ uống lạnh.

Lưu ý: Sau khi tiếp xúc với nguồn lây, trẻ sẽ không phát bệnh ngay mà phải mất khoảng từ ​​3 – 6 ngày thì các dấu hiệu đặc trưng mới xuất hiện. Đây được gọi là giai đoạn ủ bệnh. Trong một số trường hợp, trẻ bị tay chân miệng không có dấu hiệu của bệnh hoặc các triệu chứng xuất hiện rất nhẹ. Điều đó thường khiến cha mẹ chủ quan.

Cách cải thiện tay chân miệng cho trẻ tại nhà

Hiện chưa có phương pháp đặc trị bệnh tay chân miệng. Cách điều trị tại nhà hữu hiệu nhất là chăm sóc sức khỏe cho bé thật tốt. Hãy cho trẻ uống nước thường xuyên để phòng tình trạng mất nước.

Thỉnh thoảng, có thể cho bé súc miệng bằng chế phẩm là hỗn hợp của thuốc gây tê tại chỗ và diphenhydramine, làm giảm đau, kháng viêm, giúp trẻ nhỏ có thể uống nước được. Nếu bé bị sốt, bố mẹ có thể dùng các loại thuốc hạ sốt thích hợp cho trẻ.

Một số cách làm giảm triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ tại nhà là:

– Cho bé ăn thức ăn lỏng, uống nhiều nước hoặc sữa đã được làm mát. Nếu bé khó nuốt, bạn hãy chia nhỏ khẩu phần và trẻ cho ăn từng chút một.

Nên cho trẻ bị tay chân miệng ăn thức ăn mềm, nhiều nước

– Tránh cho trẻ ăn mặn, cay hoặc chua nếu miệng bé bị tổn thương. Những loại thực phẩm này có thể khiến các vết loét thêm trầm trọng.

– Vệ sinh thân thể sạch sẽ, giữ các cùng da bị tổn thương luôn sạch, thoáng.

– Trẻ và người chăm sóc phải rửa tay thường xuyên và đúng cách.

– Có thể bôi xanh methylen lên các vết loét để hạn chế tình trạng nhiễm trùng.

– Bạn có thể cho trẻ dùng paracetamol hoặc ibuprofen để giảm sốt, bớt đau. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia về liều lượng và cách dùng thuốc cho trẻ. Tuyệt đối không dùng aspirin cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Aspirin có thể gây ra hội chứng reye ở trẻ em, một tình trạng hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong.

Không còn lo bé bị tay chân miệng nhờ bộ đôi sản phẩm thảo dược

Một phần không nhỏ nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng ở trẻ là do sức đề kháng bị suy giảm. Do vậy, giải pháp tối ưu mà các chuyên gia khuyến nghị là nên cân bằng hệ miễn dịch và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể của trẻ. Đối với các bệnh ở niêm mạc miệng, lưỡi, việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn bởi những tổn thương nằm ở bên trong khoang miệng (nước bọt làm trôi thuốc). Trước thực tế ấy, các chuyên gia khuyên nên lựa chọn bộ sản phẩm thảo dược kết hợp 2 phương pháp trong uống – ngoài bôi giúp tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng và đẩy nhanh quá trình cải thiện bệnh tay chân miệng hiệu quả, an toàn.

– Trong uống: Là công thức kết hợp của nhiều loại thảo dược quý và các hoạt chất tự nhiên an toàn bao gồm: Cao lá neem, L-Lysine, cao lá xoài, cao cỏ nhọ nồi, cao bạch chỉ, cao tạo giác thích, kẽm gluconate, kali iodid, vitamin C. Những thành phần này đều là dạng kháng sinh thực vật, giúp kháng viêm, tăng cường sức đề kháng, chống nhiễm trùng, giảm đau, hạ sốt,… cải thiện khả năng miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh do virus, vi khuẩn. Đồng thời, sản phẩm được bào chế dưới dạng cốm nên có thể sử dụng cho cả trẻ em và người lớn mắc tay chân miệng, các bệnh ngoài da do nhiễm virus (herpes, thủy đậu, zona, tay chân miệng, sởi), nhiễm trùng da do vi khuẩn (viêm da, lở loét, mụn nước), trẻ em suy giảm sức đề kháng, người có nguy cơ cao bị những vấn đề ngoài da do vi khuẩn, virus,…

Cao lá neem giúp cải thiện bệnh tay chân miệng ở trẻ em

– Ngoài bôi: Bên cạnh việc sử dụng sản phẩm đường uống, để tăng hiệu quả phòng ngừa và cải thiện bệnh tay chân miệng, giới chuyên gia khuyên bạn nên kết hợp sử dụng sản phẩm gel bôi thảo dược. Với thành phần chính là nano bạc có tác dụng sát khuẩn, kháng viêm,… kết hợp với chitosan, dịch chiết neem, sản phẩm giúp làm sạch, sát khuẩn, chống viêm nhiễm, đẩy nhanh quá trình lành các nốt mụn, tổn thương da, tái tạo da, ngăn ngừa hình thành sẹo,… thúc đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh tay chân miệng, thủy đậu, sốt xuất huyết,… an toàn, hiệu quả và phù hợp với mọi lứa tuổi sử dụng.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe cốm Subạc – Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, giảm triệu chứng và nguy cơ mắc các biểu hiện do virus.

Thành phần:

L-Lysine (dưới dạng L-Lysine hydrochloride), cao lá neem, cao lá xoài, cao bạch chỉ, cao nhọ nồi, cao tạo giác thích, vitamin C, kẽm gluconate, kali iodid và phụ liệu: Lactose, đường kính vừa đủ.

Thực phẩm bảo vệ cốm Subạc

Công dụng

– Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, giảm triệu chứng và nguy cơ mắc các biểu hiện do virus.

– Hỗ trợ làm lành vết thương.

Đối tượng sử dụng

Trẻ em và người lớn suy giảm sức đề kháng, có nguy cơ mắc các biểu hiện ngoài da do virus.

Người bị viêm loét niêm mạc miệng do virus.

Hướng dẫn sử dụng

Trẻ em 1 – 2 tuổi: Uống 1 gói/ngày.

Từ 2 – 5 tuổi: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 gói.

Từ 5 – 12 tuổi: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2 gói.

Trẻ lớn hơn 12 tuổi và người lớn: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 3 gói.

Cách pha: Pha gói cốm với khoảng 20 -30ml nước ấm. Khuấy đều và sử dụng. Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoăc sau khi ăn 1 giờ.

Nên sử dụng liên tục một đợt từ 1-3 tháng để có kết quả tốt.

Đặc biệt, cốm Subạc đang triển khai 2 chương trình khuyến mãi đặc biệt, đó là: Mua 6 tặng 1 (theo hình thức tích điểm), tương đương với tiết kiệm 15% chi phí và cam kết hoàn lại 100% tiền nếu khách hàng sử dụng cốm Subạc không hiệu quả. Liên hệ: 024.7302.9996 để biết thêm chi tiết.

Sản phẩm được tiếp thị bởi Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu.

Địa chỉ: 171 Phố Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội.

ĐT: 024.38461530 – 024.37367519

Sản xuất tại Công ty TNHH Tư vấn y dược quốc tế

Nhà máy công nghệ cao IMC Quang Minh 2

ĐCSX: Lô 38-2 – Khu Công nghiệp Quang Minh I – Thị Trấn Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.

Điện thoại: 02435377274

* Thực phẩm này không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

SUBẠC – Gel làm sạch da & kháng khuẩn

Thành phần

Gel Subạc chứa thành phần gồm: Nano bạc, chitosan, chiết xuất neem, kẽm salicylat, citric acid,…

Gel làm sạch, sát khuẩn, tái tạo da, ngăn ngừa sẹo Subạc

Công dụng

Giúp làm sạch da, kháng khuẩn, chăm sóc và bảo vệ da, làm dịu da khi bị: Rôm sảy, mụn nhọt, zona, viêm da, herpes, thủy đậu, bỏng, bị sưng tấy do muỗi đốt/côn trùng đốt,…

Góp phần kích thích tái tạo tế bào da mới và ngăn ngừa sẹo.

Đối tượng sử dụng

Dùng kết hợp trong các trường hợp mụn nước do nhiễm virus herpes, zona, thủy đậu (phỏng dạ), tay chân miệng, sởi.

Nhiễm trùng da do vi khuẩn: Viêm da, lở loét, chốc lở, mụn nước…

Các trường hợp bị bỏng nhẹ, vết côn trùng cắn, muỗi đốt…

Hướng dẫn sử dụng

Thoa kem ngày 3 – 4 lần hoặc nhiều hơn vào vùng da bị tổn thương sau khi lau sạch bằng khăn mềm và nước ấm.

Đặc biệt, SUBẠC đang triển khai 2 chương trình khuyến mãi đặc biệt, đó là: Mua 6 tặng 1 (theo hình thức tích điểm), tương đương với tiết kiệm 15% chi phí và cam kết hoàn lại 100% tiền nếu khách hàng sử dụng SUBẠC không hiệu quả. Liên hệ: 024.7302.9996 để biết thêm chi tiết.

Số giấy xác nhận: 17/2023/XNQCMP-YTHN

Chịu trách nhiệm công bố và đưa sản phẩm ra thị trường: CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM SPAPHAR

Địa chỉ: 173 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội

Điện thoại: 024 3775 7240 * Fax: 024 3775 7240

Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT ÂU CƠ

Địa chỉ: Lô A2CN1 – Cụm CN tập trung vừa và nhỏ Từ Liêm – Minh Khai – Bắc Từ Liêm – Hà Nội.

Bệnh Thalassemia Là Bệnh Gì? Những Điều Cần Biết Về Căn Bệnh Thalassemia

Bệnh Thalassemia là bệnh gì?

Bệnh Thalassemia là một rối loạn về máu mà cơ thể tạo ra một dạng hemoglobin bất thường. Một loại phân tử protein trong hồng cầu vận chuyển oxy. Rối loạn này chính là kết quả của sự phá hủy quá mức các tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu. Đây là một tình trạng trong đó cơ thể của bạn không có đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh bình thường.

Bệnh Thalassemia có 3 dạng chính là alpha-thalassemia và beta-thalassemia. Trong alph-thalassemia, ít nhất một trong số các gen alpha globin có đột biến hoặc bất thường. Còn trong bệnh beta-thalassemia, gen beta globin bị ảnh hưởng.

Triệu chứng của bệnh Thalassemia

Tùy vào từng loại bệnh Thalassemia mà các triệu chứng biểu hiện sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

Dạng bệnh này thường không gây ra triệu chứng, nếu có thì chỉ là thiếu máu nhẹ.

Loại bệnh này có 2 loại nghiêm trọng đó là rối loạn hemoglobin H và bệnh phù thai.

Rối loạn hemoglobin H có thể gây ra cho bệnh nhân các vấn đề về xương. Đồng thời, má, trán, hàm có thể phát triển lên quá mức. Bên cạnh đó là các biểu hiện như: vàng da hoặc mắt trắng; lách phát triển mạnh; dinh dưỡng kém.

Biếng ăn

Nhợt nhạt, da xanh xao

Nhiễm trùng thường xuyên

Chán ăn

Không phát triển hoặc chậm phát triển

Vàng da, có màu vàng da hoặc mắt trắng

Các cơ quan bị trương phình

Loại bệnh Thalassemia này thường nặng đến mức đòi hỏi người bệnh cần phải truyền máu thường xuyên.

Bệnh Thalassemia có nguy hiểm không?

Bệnh nhân mắc căn bệnh Thalassemia hầu hết đều có những biểu hiện giống nhau mà triệu chứng điển hình là thiếu máu, vàng mắt, sạm da, bụng trướng to. Cùng với đó là hiện tượng phì đại xương gây biến dạng mặt, trán dô, mũi tẹt, răng hô, chậm phát triển,…

Bệnh Thalassemia hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh, chủ yếu là điều trị triệu chứng suốt đời. Tất cả người bệnh đều phải truyền máu trong một thời gian dài với chi phí vô cùng tốn kém.

Nguyên nhân gây ra bệnh Thalassemia

Còn nếu cả bố lẫn mẹ đều là người mang bệnh Thalassemia trong mình, con cái sinh ra sẽ có nguy cơ mắc một dạng bệnh nghiêm trọng hơn.

Cách điều trị bệnh Thalassemia

Cách điều trị bệnh Thalassemia sẽ được bác sĩ chỉ định tùy theo loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Một số phương pháp điều trị có thể được sử dụng bao gồm: truyền máu; cấy ghép tủy xương (BMT); thuốc và các chất bổ sung; có thể phẫu thuật để loại bỏ lá lách hoặc túi mật.

Chăm sóc người bệnh Thalassemia như thế nào để kiểm soát bệnh?

Tránh sự dư thừa hàm lượng sắt trong cơ thể, không dùng các loại vitamin hoặc các chất bổ sung có chứa sắt trừ khi được bác sĩ khuyến cáo

Có một chế độ ăn uống lành mạnh, chứa nhiều thực phẩm bổ dưỡng. Bác sĩ cũng có thể khuyên bạn nên bổ sung axit folic để giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mới

Bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm khuẩn bằng cách thường xuyên rửa tay và tránh những người bị bệnh. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn phải cắt bỏ lá lách

Tiêm phòng cúm hằng năm cũng như các loại vắc-xin bệnh viêm màng não, viêm phổi và viêm gan B để ngăn ngừa nhiễm trùng