Bạn đang xem bài viết Tổng Quan Về Bệnh Gan Xơ Gan Bẩm Sinh được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Xơ gan là căn bệnh mãn tính xảy ra do viêm gan lâu năm hình thành, bệnh thường gặp nhiều ở những người lớn. Vậy nhưng vẫn có những trường hợp trẻ vừa mới sinh ra đã bị xơ gan bẩm sinh. Cùng tìm hiểu rõ hơn về bệnh xơ gan bẩm sinh trong bài viết sau.
Tại sao trẻ bị xơ gan bẩm sinh
Bệnh xơ gan hình thành khi các tế bào gan bị tổn thương, các mô xơ thay thế các mô gan khiến chức năng của gan bị suy yếu nặng nề, bệnh hình thành nhiều biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa mạng sống người bệnh,
Với bệnh xơ gan bẩm sinh thì khác, trẻ em vừa mới sinh ra đã được chẩn đoán mắc bệnh xơ gan, nguyên nhân do là ở những đứa trẻ này, hệ thống mạch ở cổng thông tin của gan và ống mật bị dị tật ngay từ đầu. Theo các chuyên gia thì ống mật là nơi dịch chuyển mật (1 chất lỏng giúp tiêu hóa chất béo) từ gan đến túi mật và ruột non còn hệ thống cổng thông tin gan là mạng lưới phân nhánh của mạch máu ( tĩnh mạch cổng thông tin) mang máu từ đường tiêu hóa đến gan để gan xử lý.
Sự hình thành và tích tụ của các mô sẹo trên đường cổng thông tin ở những đứa trẻ bị xơ gan bẩm sinh sẽ khiến cho quá trình dịch chuyển của chất lỏng bị hạn chế.
Khi trẻ bị bệnh xơ gan bẩm sinh, lá gan và lá lách sẽ lớn hơn so với những bé đồng trang lứa. Điều này cũng có nghĩa sức khỏe và tính mạng của trẻ bị ảnh hưởng xấu.
Các bác sĩ cho biết, khi bị xơ gan bẩm sinh trẻ sẽ có khả năng bị nhiễm trùng đường mật hay mắc bệnh viêm đường mật cao hơn người bình thường. Nếu như không có biện pháp điều trị khoa học thì bệnh nhân có thể gặp phải biến chứng ung thư gan, ung thư túi mật đe dọa đến tính mạng.
Thực tế, bệnh xơ gan bẩm sinh rất hiếm gặp, theo thống kê thì chỉ có 1/10000 – 20000 trẻ sinh ra bị mắc bệnh, điều này cho thấy tỉ lệ trẻ bị bệnh rất thấp mọi người không nên quá lo lắng
Cách điều trị xơ gan ở trẻ
Gan là cơ quan đảm nhận hơn 500 chức năng khác nhau giúp đảm bảo sự sống cho con người, vậy nên bệnh xơ gan hay xơ gan bẩm sinh đều hết sức nguy hiểm cho trẻ nếu không được can thiệp kịp thời. Khi phát hiện trẻ bị xơ gan, bố mẹ tuyệt đối không nên áp dụng những cách chữa trị được truyền tải trên mạng hay các phương pháp ngoại, phương thuốc bí truyền chưa được chứng nhận nếu không sẽ để lại những tai biến nguy hiểm đến sức khỏe của trẻ.
Theo các bác sĩ gan mật phòng khám đa khoa Hồng Phong thì cách điều trị bệnh xơ gancòn tùy thuộc vào tình trạng của từng đối tượng nên không có phác đồ nào cố định. Mục tiêu điều trị xơ gan là nhằm kiểm soát nguyên nhân gây tổn thương gan, điều trị các triệu chứng và biến chứng của bệnh, ngăn chặn diễn tiến xơ gan, hỗ trợ chức năng gan giúp gan làm việc hiệu quả hơn. Trong quá trình điều trị xơ gan cho trẻ, bố mẹ cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
Trẻ em hay người lớn khi bị xơ gan cần lựa chọn cho mình một cơ sở uy tín để thăm khám và điều trị. Hiện nay tại chúng tôi phòng khám đa khoa Hồng Phong là địa chỉ chuyên gan nổi tiếng, hoạt động hợp pháp dưới sự cấp phép của Sở y tế nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gan mật cho người dân. Đội ngũ y bác sĩ tại phòng khám là những chuyên gia gan mật có nhiều kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại hỗ trợ đắc lực trong công tác khám và điều trị bệnh xơ gan đạt hiệu quả cao hơn.
Tổng Quan Về Bệnh Não Gan
– Bệnh não gan là một tập hợp các triệu chứng rối loạn tâm thần kinh phức tạp xảy ra trên nhóm bệnh nhân có suy chức năng gan.
– Bệnh lý thường xảy ra trên bệnh nhân xơ gan, tuy nhiên cũng có thể là một biểu hiện của suy gan cấp hoặc có shunt nối bất thường hệ cửa chủ ở những trường hợp không có xơ gan.
– Bệnh não gan là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan, theo thống kê khoảng 58% bệnh nhân tử vong sau 1 năm và 77% sau 3 năm khi xuất hiện bệnh não gan.
– Chẩn đoán bệnh não gan chủ yếu dựa vào lâm sàng, nồng độ NH3 có giá trị rất hạn chế trong chẩn đoán ngoại trừ có giá trị tiên lượng trong trường hợp có suy gan cấp.
– Điều trị các yếu tố nguy cơ tiềm tàng là vấn đề then chốt trong quản lý dự phòng bệnh não gan.
– Lactulose giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh não gan tuy nhiên do bản chất kém dung nạp dẫn đến kém tuân thủ điều trị khi sử dụng kéo dài.
– Bệnh não gan tối thiểu thường xuất hiện 60-80% ở bệnh nhân xơ gan hoặc 1/3 sẽ tiến triển thành bệnh não gan lộ rõ.
Định nghĩa:
Bệnh não gan (Hepatic Encephalopathy – HE) là một hội chứng mạn tính gồm các triệu chứng rối loạn chức năng tâm – thần kinh tiến triển trên bệnh nhân suy gan cấp hoặc mạn tính, khi đã loại trừ các căn nguyên gây bệnh lý não thực tổn khác.
Bệnh não gan dẫn đến suy giảm trạng thái tinh thần, rối loạn chức năng vận động tâm lý, suy giảm trí nhớ, tăng thời gian phản ứng, dị cảm, kém tập trung, mất thường hướng và nặng nhất là hôn mê.
Phân loại:
HE có thể được phân loại dựa theo tình trạng suy chức năng gan:
– Type A: suy gan cấp
– Type B: thông nối cửa chủ và không có tổn thương tại tế bào gan.
– Type C: xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
HE type C tiếp tục được phân loại theo thời gian và biểu hiện thần kinh:
+ Episodic HE (Bệnh não gan theo đợt): thường tiến triển theo từng đợt trong khoảng thời gian ngắn và có thể tiến triển nặng.
Mỗi đợt diễn ra thường có yếu tố khởi phát ví dụ như xuất huyết tiêu hóa hoặc hội chứng tăng ure huyết.
Hoặc cũng có thể tự phát.
Bệnh não gan tái diễn được hiểu khi xảy ra 2 đợt Episodic HE trong 1 năm
+ Persistent HE (Bệnh não gan tồn tại dai dẳng) những bệnh nhân thể này bị suy giảm về chất lượng cuộc sống cũng như chức năng nghề nghiệp.
Nhẹ: (HE độ 1)
Nặng: (HE độ 2-4)
+ Minimal HE (Bệnh não gan tối thiểu) thường khó nhận biết trên lâm sàng, có thể đánh giá qua các bài test do có giảm nhận thức và tâm lý vận động.
Unimpaired
Không có bệnh não, không có tiền sử HE
Đã kiểm tra và chứng minh là bình thường
Minimal
Covert
Các thay đổi tâm lý hoặc tâm lý thần kinh của các bài kiểm tra khám phá tốc độ vận động tâm lý / chức năng điều hành hoặc thay đổi tâm lý thần kinh mà không có bằng chứng lâm sàng về thay đổi tâm thần
Kết quả bất thường của các xét nghiệm đo lường tâm lý hoặc tâm thần kinh mà không có biểu hiện lâm sàng
Độ I
– Thiếu ý thức tầm thường
– Hưng phấn hoặc lo lắng
– Thời gian chú ý được rút ngắn
– Suy giảm của phép cộng hoặc phép trừ
– Nhịp điệu giấc ngủ đã thay đổi
Mặc dù có định hướng về thời gian và không gian (xem bên dưới), bệnh nhân dường như có một số suy giảm về nhận thức / hành vi so với tiêu chuẩn của họ khi khám lâm sàng hoặc đối với người chăm sóc
Độ II
Overt
– Thờ ơ hoặc thờ ơ
– Định hướng thời gian
– Thay đổi tính cách rõ ràng
– Hành vi không phù hợp
– Dyspraxia
– Asterixis
Mất phương hướng theo thời gian (ít nhất ba điều sau đây sai: ngày trong tháng, ngày trong tuần, tháng, mùa hoặc năm) + – các triệu chứng khác được đề cập
Độ III
– Thờ thẫn
– Mất định hướng
– Kích động
Mất phương hướng cũng cho không gian (ít nhất ba trong số những điều sau được báo cáo sai: quốc gia, tiểu bang [hoặc khu vực], thành phố hoặc địa điểm) + – các triệu chứng khác được đề cập
Độ IV
Hôn mê
Không đáp ứng ngay cả với các kích thích đau đớn
Căn nguyên
– Căn nguyên của HE cơ bản là do tích tụ các chất độc trong huyết thanh do rối loạn chức năng gan.
– Các yếu tố dẫn đến HE là tình trạng suy chức năng gan kèm theo là sự phát triển của các shunt nối thông cửa-chủ (do phẫu thuật hoặc hình thành tự nhiên của tuần hoàn bàng hệ).
Cơ chế bệnh sinh
– Nhiều chất độc từ máu của hệ tiêu hóa mà đặc biệt là các chất có chứa nitơ không được gan chuyển hóa, qua hệ tuần hoàn thấm qua hàng rào máu-não, gây rối loạn chức năng não. Amoniac, mercaptan và acid béo chuỗi ngắn có tác dụng hợp đồng độc tính. Khi ở trong mô não các chất độc tạo ra những thay đổi về hệ thống dẫn truyền thần kinh ảnh hướng đến ý thức, hành vi dẫn đến rối loạn chức năng vận động ngoại tháo è triệu chứng biểu hiện trong HE.
– Ngoài ra học thuyết về ức chế chất dẫn truyền thần kinh GABA cũng thấy tăng lên trong dịch não tủy của bệnh nhân có HE. Các chất độc thần kinh trung ương khác bao gồm hợp chất giống benzodiazepine, mangan, gốc oxy tự do, opioid tuần hoàn và oxid nitric.
Yếu tố nguy cơ
– Tăng lượng chất chứa nitơ do chảy máu tiêu hóa, tăng ure huyết, nhiễm trùng mà đặc biệt là nhiễm trùng dịch ổ trướng, mất cân bằng điện giải, truyền máu, táo bón, mất nước trong tiêu chảy cấp và không tuân thủ duy trì lactulose.
– Giảm thải các độc tố do shunt nối cửa-chủ, phẫu thuật, TIPS.
– Rối loạn hệ dẫn truyền thần kinh do thuốc: benzodiazepine hoặc thuốc kích thích thần kinh.
– Tổn thương tế bào gan do tiếp tục sử dụng rượu, ung thư tế bào gan, TACE, huyết khối tĩnh mạch cửa cấp.
Chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào lâm sàng
– RL chức năng gan
– Rối loạn nhận thức kèm rối loạn giấc ngủ. Bệnh nhân thường có biểu hiện ngủ li bì, chu kỳ ngày-đêm đảo ngược.
– Thay đổi nhân cách: tính khí trở nên trẻ con, kích thích, không quan tâm đến gia đình.
– Suy giảm ý thức: rối loạn nhẹ chức năng tâm thần thực thể, nặng lú lẫn, mất định hướng không gian
– Nói chậm, nói lắp, nói giọng đều đều, loạn vận ngôn. Giai đoạn sớm có thể thấy bệnh nhân có giảm cử động tự phát, nhìn chằm chằm bất động, lãnh đạm, trả lời ngắn và chậm.
– Run vẫy – bất thường thần kinh đặc trưng nhất:
+ Mất phối hợp nhóm cơ gấp duỗi, chuyển động bên cứng đờ gấp-duỗi khớp bàn-ngón, khớp cổ tay.
+ Cử động bất thường cánh tay, cổ, hàm, lưỡi thè ra, miệng thụt vào, mi mắt hơi khép, dáng đi mất điều hòa.
+ Run vẫy thường 2 bên nhưng không đối xứng và không đồng bộ, mất khi hôn mê.
+ Ngoài gặp trong tiền hôn mê gan còn gặp trong tăng ure huyết, suy hô hấp, suy tim nặng.
– Tăng: phản xạ gân cơ sâu, trương lực cơ.
– Thở mùi gan: mùi trái cây chín thối…
– Giai đoạn cuối có thể tăng thông khí, tăng thân nhiệt, kích thích, vật vã
– Hôn mê
Cận lâm sàng
– Các xét nghiệm thể hiện có suy chức năng gan (xin không trình bày ở đây)
– Trắc nghiệm tâm thần kinh: trắc nghiệm nối số, trắc nghiệm nối hình, trắc nghiệm đường kẻ, bảng câu hỏi về tác động của bệnh.
– EEG: Sống chậm không ổn định, sóng chậm xen kẽ sóng theta, sóng theta xen kẽ sóng delta, sóng delta, sóng chậm biên độ thấp.
– CT, MRI: có thể gặp phù não hoặc teo vỏ não.
Điều trị
* Đối với bệnh nhân có chỉ định nhập viện điều trị
– Bệnh nhân xuất hiện HE thường trong bệnh cảnh biến chứng của xơ gan mất bù hoặc suy gan cấp, do đó thường kèm theo tình trạng xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng tiềm ẩn, suy thận, ung thư biểu mô tế bào gan hoặc huyết khối tĩnh mạch cửa. Ngoài việc điều trị HE cần song song giải quyết các tình trạng kèm theo. Ngoài ra cần tầm soát các căn nguyên khác có thể dẫn tới hôn mê như ngộ độc, tụt đường huyết, viêm não, màng não …
– Các phương pháp điều trị bệnh não gan chủ yếu nhằm mục đích giảm sản xuất và hấp thụ amoniac.. Điều này được thực hiện bằng cách điều chỉnh tình trạng hạ kali máu, sử dung các díaccharide tổng hợp (như lactulose) kèm kháng sinh đường ruột nhằm giảm các vi khuẩn sinh amoniac.
+ Lactulose (là một disaccharide hấp phụ) Các disaccharide không hấp thụ (Lactulose) có tác dụng thông qua 2 cơ chế chính: một là giảm hấp thu các chất chứa nitrogen thông qua tác dụng nhuận tràng đường tiêu hóa, hai là có sự tương tác với hệ vi sinh ở đại trạng tạo ra các acid hữu cơ chuỗi ngắn, các acid này có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn sinh ra amoniac và chuyển hóa amoniac thành các amoni không thể hấp thu è giảm amoniac tuần hoàn. liều từ 20-30g dùng từ 2-4 lần/ngày, mục tiêu để bệnh nhân đi ngoài phân mềm 2-3 lần/ngày, có thể thụt tháo lactulose nếu bệnh nhân không uống được.
+ L-ornithin-L-aspartat (LOLA) truyền tĩnh mạch, acid amin không phân nhánh (BCAA) đường tĩnh mạch hoặc đường uống.
+ Chế độ dinh dưỡng duy trì đường miệng, đạt mức năng lượng 30-35 kcal/kg và 1-1,5g protein thực vật/kg, bổ sung thêm probiotic.
– Các phương pháp cần nghiên cứu thêm, tuy nhiên vài nghiên cứu cho kết quả tích cực: polyethylene glycol (PEG), Acabose, dung dịch benzoate, Flumazenil (có ý nghĩa trong những trường hợp khởi phát HE do sử dụng Benzodiazepin), kẽm, melatonin…
* Đối với bệnh nhân ngoại trú
– Duy trì Lactulose, tuy nhiên do tác dụng phụ như đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi và chướng bụng è BN không tuân thủ điều trị è kiểm soát kém HE. Bệnh nhân có ác cảm với mùi vị của lactulose có thể chuyển sang Kristalose (loại bột không vị).
– Rifaximin là phương pháp điều trị hàng đầu trong hướng dẫn quản lý điều trị HE. Thuốc có thể dùng kéo dài, không gây tác dụng toàn thân, phổ kháng khuẩn rộng chống lại cả vi khuẩn Gram âm hiếu khí kỵ khí, Gram dương, hấp thụ tối thiểu. Vì vậy cần dùng phối hợp với Lactulose hoặc dùng đơn độc trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp được lactulose.
– Không nên hạn chế protein vì cải thiện khối lượng cơ giúp giảm lượng amoniac
– Bổ sung sữa chua và men probiotics giúp thúc đẩy sự phát triển của các lợi khuẩn không sinh urease do đó giảm sản xuất amoniac.
– Tránh sử dụng thuốc an thần thuộc nhóm benzodiazepines
– Cần tư vấn cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng mất tập trung đi lái xe, leo cầu thang … ở những bệnh nhân có HE tiềm ẩn có thể nguy cơ ngã, gãy xương, chấn thương khác…
Vilstrup H, Amodio P, Bajaj J, et al. Hepatic encephalopathy in chronic liver disease: 2014 Practice Guideline by the American Association for the Study of Liver Diseases and the European Association for the Study of the Liver. Hepatology 2014; 60:715.
Prabhakar S, Bhatia R. Management of agitation and convulsions in hepatic encephalopathy. Indian J Gastroenterol 2003; 22 Suppl 2:S54.
Córdoba J, López-Hellín J, Planas M, et al. Normal protein diet for episodic hepatic encephalopathy: results of a randomized study. J Hepatol 2004; 41:38.
Bajaj JS. Review article: the modern management of hepatic encephalopathy. Aliment Pharmacol Ther 2010; 31:537.
Morgan TR, Moritz TE, Mendenhall CL, Haas R. Protein consumption and hepatic encephalopathy in alcoholic hepatitis. VA Cooperative Study Group #275. J Am Coll Nutr 1995; 14:152.
Amodio P, Bemeur C, Butterworth R, et al. The nutritional management of hepatic encephalopathy in patients with cirrhosis: International Society for Hepatic Encephalopathy and Nitrogen Metabolism Consensus. Hepatology 2013; 58:325.
Bianchi GP, Marchesini G, Fabbri A, et al. Vegetable versus animal protein diet in cirrhotic patients with chronic encephalopathy. A randomized cross-over comparison. J Intern Med 1993; 233:385.
Rahimi RS, Singal AG, Cuthbert JA, Rockey DC. Lactulose vs polyethylene glycol 3350-electrolyte solution for treatment of overt hepatic encephalopathy: the HELP randomized clinical trial. JAMA Intern Med 2014; 174:1727.
Mullen KD, Sanyal AJ, Bass NM, et al. Rifaximin is safe and well tolerated for long-term maintenance of remission from overt hepatic encephalopathy. Clin Gastroenterol Hepatol 2014; 12:1390.
Bass NM, Mullen KD, Sanyal A, et al. Rifaximin treatment in hepatic encephalopathy. N Engl J Med 2010; 362:1071.
Bệnh Xơ Gan Bẩm Sinh Và Những Kiến Thức Cần Biết
20-08-2018 – Lượt xem:507
Bệnh xơ gan bẩm sinh và những kiến thức cần biết
Dù là một loại bệnh hiếm gặp với tỉ lệ 1/10000 – 20000 người, nhưng xơ gan bẩm sinh lại gây ra rất nhiều những tác hại nghiêm trọng cho người bệnh. Hiểu được bệnh xơ gan bẩm sinh và những kiến thức cần biết, sẽ là cách tốt nhất để giúp người bệnh có thể đương đầu, chống lại những căn bệnh nguy hiểm này.
→ Khi bị bệnh xơ gan bẩm sinh, các mô sẹo (xơ hóa) bị tích tụ tại đường cổng thông tin, làm cho quá trình dịch chuyển chất lỏng bị hạn chế, khiến chức năng của lá gan bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng và gây nhiều hệ lụy cho sức khỏe người bệnh.
→ Người bị xơ gan bẩm sinh, thường có lá gan và lá lách lớn hơn bình thường, khiến khả năng nhiễm trùng đường mật hay viêm đường mật cao hơn bình thường. Thậm chí, nặng nề nhất, xơ gan bẩm sinh còn có thể biến chứng thành ung thư gan, ung thư túi mật, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh.
Như vậy, có thể thấy rằng, xơ gan bẩm sinh là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm, chẳng những đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của trẻ, mà khi biến chứng, cơ hội sống sót cũng sẽ rất mong mạnh.
Trò chuyện cùng chuyên gia chúng tôi để biết thêm thông tin và nhận được lời khuyên hữu hiệu!
: cả trẻ em và người lớn, dù là bệnh xơ gan bẩm sinh hay , thì chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ, thực đơn cần phải đảm bảo cho sự tăng trưởng, phát triển, cũng như là bổ sung đủ calo hàng ngày.
→ Chuẩn bị tốt về mặt tinh thần: dù căn bệnh nguy hiểm, nhưng cũng không phải là không có cách để khống chế. Chính vì thế, phụ huynh có con trẻ bị xơ gan bẩm sinh, hay cả những người lớn mắc xơ gan bẩm sinh, cũng đừng quá hoang mang, lo lắng. Hãy chuẩn bị cho mình một tinh thần thật tốt, để chóng lại căn bệnh oái ăm này.
→ Điều trị hiệu quả các triệu chứng bệnh nếu có: một số vấn đề về giãn tỉnh mạch, chảy máu, đau bụng, sưng phù chân và bụng… cần được điều trị và ngăn chặn kịp thời nhất. Để tránh những biến chứng nặng nề, nguy hiểm, thì việc điều trị sớm các triệu chứng bệnh, là điều không nên bỏ qua.
→ Tìm đến sự giúp đỡ y tế kịp thời: việc điều trị bệnh xơ gan bẩm sinh, là điều mà người bệnh tuyệt đối không được chậm trễ, để phòng tránh được những biến chứng nguy hại. Hãy nhanh chóng tìm đến cơ sở y tế uy tín nhất, để được thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.
Trò chuyện cùng chuyên gia chúng tôi để biết thêm thông tin và nhận được lời khuyên hữu hiệu!
Xơ Gan Là Gì?, Nguyên Nhân Xơ Gan, Điều Trị Xơ Gan
Xơ gan là một trong những căn bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (năm 1978), tỷ lệ tử vong do xơ gan ở các nước vào khoảng 10-20/100000 dân.
NGUYÊN NHÂN XƠ GAN
Xơ gan là một bệnh gan mãn tính được đặc trưng bởi sự thay thế mô xơ, sẹo cho các mô gan và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn đến chứng suy giảm chức năng gan. Xơ gan là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở người chiếm tỉ lệ khá cao và tập trung chủ yếu với những người trong độ tuổi từ 45-65.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan như virus viêm gan B, C, D; nghiện rượu; do nhiễm chất độc; do bệnh đường mật kéo dài; do nghẽn tĩnh mạch gan; do suy dinh dưỡng…Xơ gan để lại hậu quả vô cùng nguy hiểm như xuất huyết trong, suy thận, rối loạn tâm thần, cổ trướng, hôn mê, và những bệnh nhiễm trùng thông thường.
TRIỆU CHỨNG XƠ GAN
Thông thường, xơ gan phát triển qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn sớm (còn bù): giai đoạn này rất ít triệu chứng, người bệnh chỉ thấy hơi đau tức ở hạ sườn phải, bụng trướng nhẹ. Do không có nhiều triệu chứng nên người bệnh vẫn lao động, học tập và làm việc bình thường.
Giai đoạn muộn (mất bù): giai đoạn này đã khá nặng nên bệnh nhân bắt đầu xuất hiện nhiều triệu chứng, chủ yếu là: mệt mỏi, chán ăn, sút cân, khó tiêu, sợ đồ dầu mỡ, rối loạn đại tiện, dễ chảy máu dưới da, vàng mắt, vàng da, xuất huyết tiêu hóa, trướng bụng, phù, rối loạn nội tiết ở cả nam và nữ…
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN NHƯ THẾ NÀO?
Để điều trị bệnh xơ gan thì hiện nay có thể áp dụng một số hướng điều trị bệnh như:
Điều trị bằng thuốc: Bác sĩ có thể kê một số thuốc tây y hoặc kết hợp với thuốc đông y để khống chế một số nguyên nhân gây bệnh như viêm gan virus, viêm gan do rượu, đồng thời hạn chế các biến chứng như cổ trướng, xuất huyết tiêu hóa, tăng áp tĩnh mạch cửa…
Điều trị bằng tế bào gốc: đây là một phương pháp mới có nhiều triển vọng cho bệnh nhân xơ gan, giúp phục hồi các tế bào gan hư hại.
Người bệnh khi mắc xơ gan không nên chủ quan mà có hướng kiểm soát cũng như phòng ngừa từ sớm để ngăn chặn những ảnh hưởng xấu mà bệnh có thể gây ra cho gan.
Nguồn: Phòng khám Gan Kim Mã
Kinh nghiệm
Trưởng khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai
Thành viên Ban thường trực Liên chi hội Nội soi tiêu hóa Việt Nam
Bác sĩ đầu tiên của Khoa Tiêu hoá ứng dụng phương pháp bắn tiêm xơ tĩnh mạch trong điều trị xơ gan mạn tính
Bác sĩ Vũ Trường Khanh tham gia tư vấn về bệnh Gan trên nhiều kênh báo chí uy tín: VOV, VnExpress, cafeF…
Các kiến thức về thuốc điều trị viêm gan hiệu quả
TS.BS Vũ Trường Khanh có thế mạnh trong điều trị một số bệnh Gan mật như:
Gan nhiễm mỡ
Viêm gan do rượu
Xơ gan
Ung thư gan…
Kinh nghiệm
Trưởng khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai
Thành viên Ban thường trực Liên chi hội Nội soi tiêu hóa Việt Nam
Bác sĩ đầu tiên của Khoa Tiêu hoá ứng dụng phương pháp bắn tiêm xơ tĩnh mạch trong điều trị xơ gan mạn tính
Bác sĩ Vũ Trường Khanh tham gia tư vấn về bệnh Gan trên nhiều kênh báo chí uy tín: VOV, VnExpress, cafeF…
Các kiến thức về thuốc điều trị viêm gan hiệu quả
Cập nhật thông tin chi tiết về Tổng Quan Về Bệnh Gan Xơ Gan Bẩm Sinh trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!