Xu Hướng 3/2023 # Tìm Hiểu Về Các Loại U Não &Amp; Các Triệu Chứng Thường Gặp Khi Bị U Não # Top 10 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Tìm Hiểu Về Các Loại U Não &Amp; Các Triệu Chứng Thường Gặp Khi Bị U Não # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Về Các Loại U Não &Amp; Các Triệu Chứng Thường Gặp Khi Bị U Não được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

16-10-2010

Não là một khối mô mềm, xốp. Não được bảo vệ bởi các xương sọ và 3 lớp màng mỏng gọi là màng não. Dịch não tuỷ lưu thông trong não làm đệm nước cho não. Dịch này chảy qua các khoảng trống giữa các màng não và qua các khoảng trống trong não gọi là não thất.

Một mạng lưới các dây thần kinh mang những mệnh lệnh đi và về giữa não và phần còn lại của cơ thể. Một số dây thần kinh đi thẳng từ não đến hai mắt, hai tai và các bộ phận khác của đầu. Những thần kinh khác chạy dọc trong tuỷ sống để kết nối não với các phần còn lại của cơ thể. Ở trong não và tuỷ sống, các tế bào đệm (glial cells) bao bọc quanh tế bào thần kinh và giữ chúng nằm yên tại ví trí. Não chỉ huy những việc chúng ta chủ động làm (như đi bộ và nói chuyện) và những việc mà cơ thể thực hiện một cách vô ý thức (như hô hấp). Não còn chịu trách nhiệm về các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác, và khứu giác), về trí nhớ, cảm xúc, và nhân cách.

Ba phần quan trọng của não kiểm soát các hoạt động khác nhau:

1. Não: Não là phần lớn nhất của não bộ. Nó ở vị trí trên cùng của não bộ. Não sử dụng những thông tin từ các giác quan để cho ta biết điều gì đang xảy ra chung quanh và chỉ dẫn cho cơ thể cách thức đáp ứng. Nó kiểm soát việc đọc, suy nghĩ, học tập, lời nói, và cảm xúc.

Não chia làm 2 phần bán cầu não phải và trái, kiểm soát những hoạt động riêng biệt. Bán cầu não phải kiểm soát hoạt động của các cơ bên trái của cơ thể. Bán cầu não trái kiểm soát hoạt động của các cơ bên phải của cơ thể.

2. Tiểu não: Tiểu não nằm dưới não và ở phía sau của não bộ. Tiểu não kiểm soát sự cân bằng và các hoạt động phức tạp như đi và nói chuyện.

3. Thân não: Thân não kết nối não và tuỷ sống. Thân não kiểm soát cảm giác đói và khát. Thân não còn kiểm soát nhịp thở, thân nhiệt, huyết áp, và các chức năng cơ bản khác của cơ thể.

2. Ung thư là gì?

Ung thư bắt đầu từ các tế bào, đơn vị cơ bản của các mô. Mô tạo ra các cơ quan bộ phận của cơ thể. Bình thường tế bào tăng trưởng và phân chia thành những tế bào mới tuỳ theo yêu cầu của cơ thể. Khi tế bào già đi, chúng sẽ chết và những tế bào mới sẽ thay thế chỗ. Đôi khi quy trình này bị rối loạn, những tế bào mới hình thành khi cơ thể không cần đến chúng và những tế bào già nua lại không chết đi. Những tế bào dư thừa này tạo ra một khối mô gọi là bướu hoặc u.

3. U não lành tính và u não ác tính là gì?

Các u não có thể lành tính hoặc ác tính:

a. U não lành tính không chứa tế bào ung thư

– Thường các u lành có thể cắt bỏ đi và ít tái phát trở lại.

– Ranh giới của u lành thường rõ ràng. Tế bào của u lành không xâm lấn mô xung quanh hoặc di căn đi các nơi khác của cơ thể. Tuy vậy, u lành có thể chèn ép những vùng nhạy cảm của não và gây ra những vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng.

– Không giống u lành ở những vị trí khác trên cơ thể, u lành ở não đôi khi có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

– U lành ở não có thể trở thành ác tính, tuy rất hiếm gặp.

b. U ác tính ở não chứa tế bào ung thư

– U ác tính ở não thường nặng và đe doạ đến tính mạng.

– Chúng phát triển rất nhanh và xâm chiếm mô lành chung quanh.

– Rất hiếm khi tế bào ác tính trong khối ung thư não tách ra và di chuyển đến các nơi khác của não, đến tuỷ sống, hoặc những phần khác của cơ thể (di căn).

– Đôi khi u ác tính không lan rộng đến các mô bình thường. U có thể bị bao bọc bởi một lớp mô, hoặc xương sọ. Đây là dạng u bị bao bọc (encapsulated).

4. Các giai đoạn của khối u

U não thường được phân theo giai đoạn: từ giai đoạn sớm (giai đoạn I) đến giai đoạn muộn (giai đoạn IV). Giai đoạn của u dựa trên hình ảnh của tế bào quan sát thấy trên kính hiển vi. Tế bào u ở giai đoạn muộn bất thường hơn và tăng trưởng nhanh hơn tế bào u ở giai đoạn sớm.

5. U não nguyên phát là gì?

U khởi phát từ tế bào của não được gọi là u não nguyên phát. U não nguyên phát được đặt tên theo type tế bào hoặc vị trí của não. U não nguyên phát thường gặp nhất là các u tế bào đệm ( gliomas). Chúng hình thành từ những tế bào đệm (glial cells). Có nhiều typ glioma:

– U tế bào hình sao (Astrocytoma): U khởi phát từ những tế bào đệm hình sao còn gọi là tế bào sao ( astrocytes). Ở người lớn, astrocytoma thường khởi phát từ não. Ở trẻ em, chúng hình thành từ thân não, não, và tiểu não.

– Glioma thân não: U hình thành từ phần thấp nhất của não. Gliom thân não thường gặp ở trẻ em và tuổi trung niên.

– U màng não thất (Ependymoma): U hình thành từ các tế bào lót các não thất hoặc kênh trung tâm của tuỷ sống. Thường gặp nhất ở trẻ em và thanh niên.

– Oligodendroglioma: U này hiếm gặp và hình thành từ những tế bào tạo thành chất mỡ bao quanh và bảo vệ các sợi thần kinh. U thường khởi phát ở não. U phát triển chậm và thường không lan ra các mô chung quanh. Thường gặp ở tuổi trung niên.

Một số typ u não không khởi phát từ tế bào đệm (glial cells). Các u thường gặp nhất là

– Medulloblastoma: U thường hình thành từ tiểu não. Đây là loại u não thường gặp nhất ở trẻ em.

– U màng não (Meningioma): Khởi phát từ màng não. Thường tăng trưởng chậm.

– U tế bào Schwann (Schwannoma): U khởi phát từ tế bào Schwann. Những tế bào này lót cho thần kinh kiểm soát sự cân bằng và thính giác của cơ thể. Thần kinh này ở tai trong. Còn gọi là u thần kinh thính giác. Thường gặp ở người lớn.

– U sọ hầu (Craniopharyngioma): U phát triển ở đáy não, gần tuyến yên. U này thường gặp ở trẻ em.

– U tế bào mầm của não (Germ cell tumor) : U khởi phát từ tế bào mầm. Đa số u tế bào mầm hình thành ở não xảy ra ở người dưới 30 tuổi. Loại u tế bào mầm thường gặp nhất ở não có tên là germinoma.

– U vùng tuyến tùng (Pineal region tumor): Loại u não hiếm gặp này khởi phát từ tuyến tùng hoặc từ các mô gần tuyến tùng ( pineal gland). Tuyến tùng nằm ở giữa não và tiểu não.

6. U não thứ phát là gì?

Khi ung thư lan toả từ vị trí ban đầu đến vị trí khác trong cơ thể, u mới hình thành sẽ có cùng loại tế bào bất thường và cùng tên gọi với u nguyên phát. Ung thư từ một bộ phận khác của cơ thể di chuyển đến não được gọi là u não thứ phát hoặc ung thư di căn. U não thứ phát gặp thường xuyên hơn so với u não nguyên phát.

7. Nguyên nhân u não – Ai là người có nguy cơ cao bị u não?

Hiện chưa biết chính xác nguyên nhân u não. Rất khó giải thích tại sao người này bị u não nhưng người khác lại không bị. Tuy nhiên, u não rõ ràng là một bệnh không lây truyền từ người này sang người khác. Các nghiên cứu đã cho thấy có một số yếu tố nguy cơ trong việc hình thành u não nguyên phát, đó là:

– Nam giới: Nhìn chung, nam thường bị u não nhiều hơn nữ. Tuy nhiên, u màng não thường gặp ở nữ nhiều hơn.

– Chủng tộc: U não thường gặp ở người da trắng nhiều hơn so với các chủng tộc khác.

– Tuổi: Đa số u não gặp ở người từ 70 tuổi trở lên. Tuy nhiên, u não lại là loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ hai ở trẻ em sau ung thư bạch cầu (Leukemia). U não thường gặp ở trẻ < 8 tuổi so với trẻ lớn.

– Tiền sử gia đình: Người có tiền sử gia đình bị u tế bào đệm (gliomas) sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người khác.

+ Phóng xạ: Người làm việc trong môi trường phóng xạ (công nghiệp hạt nhân) có nguy cơ u não cao hơn.

+ Formaldehyde: Các nhà giải phẫu bệnh học và người làm nghề ướp xác sử dụng formaldehyde có nguy cơ ung thư não cao hơn.

+ Vinyl chloride: Công nhân ngành nhựa plastic phơi nhiễm với vinyl chloride có nguy cơ u não tăng cao.

+ Acrylonitrile: Những người làm việc trong ngành chế tạo sợi tổng hợp và nhựa plastic phơi nhiễm với acrylonitrile có nguy cơ u não cao hơn.

– Các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu xem việc sử dụng điện thoại di động có tăng nguy cơ u não? Tuy nhiên cho đến nay chưa thấy có mối liên hệ nào rõ rệt.

8. Triệu chứng của u não?

Triệu chứng của u não tuỳ thuộc kích thước, typ khối u, và vị trí của nó. Triệu chứng xuất hiện khi khối u chèn ép lên thần kinh hay những vùng riêng biệt của não bộ. Triệu chứng còn có thể do não bị sưng phù lên hoặc do dịch tiết tích luỹ nội sọ. Những triệu chứng thường gặp nhất của u não là:

– Nhức đầu (thường nặng nhất vào buổi sáng)

– Buồn nôn và nôn

– Thay đổi trong giọng nói, thị trường của 2 mắt hoặc thính giác

– Khó khăn trong giữ thăng bằng và động tác đi lại

– Thay đổi trong tính khí, nhân cách, hoặc khả năng tập trung

– Rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ

– Giật cơ hoặc vặn cơ (động kinh)

– Tê hoặc châm chích tay chân

Các triệu chứng này không đặc hiệu cho u não. Một số bệnh khác cũng có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Khi có các triệu chứng kể trên thì nên đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Chỉ có bác sĩ mới có thể chẩn đoán và điều trị tình trạng này cho bạn.

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH – Bv Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tìm Hiểu Về Bệnh Lý U Nang Buồng Trứng

Bệnh lý u nang buồng trứng hay gặp nhất và là căn bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, khả năng sinh sản ở chị em phụ nữ. Vì vậy theo lời khuyên của các bác sỹ phẫu thuật nội soi an việt thì chị em cần đi thăm khám thường xuyên để chữa trị bệnh lý kịp thời.

U nang buồng trứng là hiện tượng những túi chứa đầy dịch lỏng hình thành bên trong hoặc trên bề mặt của buồng trứng. Nhất là chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là đối tượng có nguy cơ cao phát triển u nang buồng trứng.

Bệnh lý u nang buồng trứng thường không đau, không gây ra triệu chứng gì ra bên ngoài nên khá khó phát hiện. Phần lớn nang buồng trứng là lành tính, không cần phải điều trị tuy nhiên người bệnh vẫn nên theo dõi cẩn thận để phòng tránh các biến chứng nguy hiểm như xoắn buồng trứng hay vỡ u nang.

U nang buồng trứng được chia thành 2 loại: u cơ năng và u thực thể. Trong đó u nang cơ năng là loại hay gặp nhất, được làm ra trong các bước rụng trứng, do rối loạn sinh lý trong quy trình phát triển.

đặc điểm của u nang buồng trứng

Các khối u nang tạo thành và phát triển thất thường trên buồng trứng của nữ giới thường có Các đặc trưng chung sau:

– Có hai loại u nang là u nang thực thể và u nang cơ năng.

– Khối u chỉ tạo thành và phát triển trên một buồng trứng.

– Tự teo và hoặc vỡ đi sau một số vòng kinh liên tiếp

– kích thước của u nang không vượt quá 7 cm.

– cấu trúc khối u là một lớp dịch nhày đặc dính, trong và không màu (trừ tình trạng bị xuất huyết).

– Bụng đầy khá hoặc sưng

– Đi tiểu đau

– Đau vùng chậu trước hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt

– Đau khi giao cấu

– Đau tại lưng hoặc đùi

– Đau vú

– Buồn nôn và ói mửa

nếu có một số biểu lộ như đau vùng chậu dữ dội, sốt, chóng mặt hoặc bất tỉnh nhân sự, hô hấp mau chóng thì cần được đến Các Cơ sở y tế để được điều trì gấp.

U nang buồng trứng ở một số tình trạng có thể trở thành u ác, dẫn đến Những tác hại nguy hiểm như làm chậm các bước thụ thai, rối loạn kinh nguyện, xoắn vỡ buồng trứng, viêm buồng trứng… Và đều có đe dọa tới tính mạng.

Tìm Hiểu Về U Xơ Tử Cung Dưới Niêm Mạc

Vị trí u xơ tử cung dưới niêm mạc đây là một dạng của u xơ tử cung, đây là loại u xơ nổi lên trong buồng tử cung, dưới niêm mạc và nó phát triển lớn dần về phía buồng tử cung. U xơ tử cung dưới niêm mạc có thể có cuống gọi là polyp xơ và nhiều khi khối u có thể mọc quanh buồng tử cung với xu hướng phát triển dần về phía âm đạo. Có nhiều trường hợp u xơ dưới niêm mạc phát triển về hướng ổ bụng.

Dấu hiệu nhận diện u xơ tử cung dưới niêm mạc

Với u xơ tử cung, một số chị em mắc bệnh nhưng không có dấu hiệu hay triệu chứng gì rõ rệt. Tuy nhiên với u xơ tử cung dưới niêm mạc, ta vẫn có thể nhận thấy một số dấu hiệu cụ thể như:

Kinh nguyệt bất thường

Hay bị rong kinh, cường kinh

Có thể bị chậm kinh

Máu kinh màu đen

Máu kinh vón cục

U xơ tử cung dưới niêm mạc nguy hiểm thế nào?

Ảnh hưởng với phụ nữ bình thường không mang thai:

1. Gây đau bụng và ra nhiều khí hư

Khi khối u xơ tử cung dưới niêm mạc phát triển lớn, gây chèn ép và đua tức vùng bụng dưới. Cơn đau sẽ nhiều hơn, dữ dội hơn trong kì kinh nguyệt và trong khi quan hệ tình dục. Ngoài ra khi hư âm đạo cũng ra nhiều hơn gây ẩm ướt, khó chịu cho người bệnh và cũng khiến người bệnh dễ mắc viêm nhiễm phụ khoa.

2. Rối loạn chu kì kinh nguyệt kèm rong kinh

U xơ tử cung dưới niêm mạc xuất hiện khiến chu kì kinh nguyệt rối loạn và tình trạng rong kinh kéo dài điều này dễ làm chị em mất nhiều máu và ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh.

3. Mệt mỏi

U xơ tử cung dưới niêm mạc gây ra những triệu chứng khó chịu khiến cho tâm lý của người bệnh lo lắng để tìm cách điều trị gây ra những mệt mỏi cho người bệnh

Chị em mắc u xơ tử cung dưới niêm mạc thường có dấu hiệu đau bụng và mệt mỏi

Khối u xơ dưới niêm mạc phát triển to gây chèn ép dẫn tới bí tiểu, tiểu rắt hay gây nên tình trạng táo bón.

4. Rối loạn tiểu tiện

Khối u xơ phát triển lớn dưới niêm mạc làm cản trở quá trình tinh trùng gặp trứng để thụ thai, dễ dẫn đến vô sinh.

5. Khó sinh, hiếm muộn

Tình trạng ung thư hóa ít gặp những không phải không có, một số trường hợp bị ung thư vì u xơ không được điều trị quá lâu.

6. Ung thư hóa

Ảnh hưởng với phụ nữ đang mang thai

Trường hợp dễ sinh non với những phụ nữ mang thai mắc u xơ tử cung dưới niêm mạc thường xảy ra khi khối u xơ tử cung dưới niêm mạc phát triển chèn ép tử cung làm không gian để thai nhi phát triển bị hạn hẹp lại. Cộng thêm với sự cường estrogen trong quá trình mang thai khiến dễ sinh non và dễ sảy thai.

1. Dễ bị sinh non

Khi buồng trứng bị chèn ép và lớp nội mạc tử cung phát triển không đầy đủ do khối u xơ sẽ khiến tình trạng tử cung co giãn kém, từ đó đẫn đến trường hợp sảy thai hay thai chết lưu bất thường.

2. Sảy thai, thai chết lưu

Khối u xơ dưới niêm mạc phát triển càng lớn làm cho việc cung cấp máu và dinh dưỡng từ mẹ sang thai nhi bị ảnh hưởng. Chính điều này khiến cho tình trạng thai nhi kém phát triển, suy dinh dưỡng bào thai.

3. Thai nhi phát triển kém

Khối u xơ dưới niêm mạc chèn ép tử cung sẽ khiến cho quá trình sinh nở của thai phụ gặp khá nhiều khó khăn.

4. Khó khăn khi sinh nở

Khi lớp niêm mạc tử cung dày lên hoặc bị tổn thương do khối u xơ tử cung sẽ gây nguy hiểm ho bà bầu và thai nhi. Trường hợp này trong quá trình sinh nở dễ gây băng huyết nguy hiểm đến tính mạng.

5. Xuất hiện rau tiền đạo, rau cài răng lược

Kích thước thai nhi phát triển to dần sẽ dễ chèn ép vào tử cung. Có nhiều trường hợp sẽ khiến khối u xơ bị vỡ rất nguy hiểm.

6. Vỡ khối u

Sau sinh, khối u vẫn tiếp tục phát triển, chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, vì thế dễ dẫn đến viêm nhiễm.

7. Viêm niêm mạc tử cung

Phương pháp giúp chị em vượt qua u xơ tử cung dưới niêm mạc

U xơ tử cung dưới niêm mạc chèn ép tử cung khiến thai phụ dễ sinh non

Việc điều trị bằng phương pháp nội khoa thường áp dụng cho những chị em mắc u xơ chưa có dấu hiệu biến chứng, mức độ tình trạng khối u chưa quá nguy hiểm, khi khối u nhỏ, kích thước không quá 5cm. Một số loại thuốc bác sĩ hay kê:

Điều trị nội khoa sử dụng thuốc:

Đây là phương pháp mang tính triệt để nhất bao gồm bóc tách nhân xơ, xoắn bỏ nhân xơ hay cắt tử cung ngang eo hoặc hoàn toàn.

Phương pháp phẫu thuật:

Phương pháp nút mạch u xơ tử cung là phương pháp làm tắc các động mạch nuôi các u xơ, chỉ áp dụng với loại u giàu mạch. Phương pháp này thường được tư vấn dùng cho chị em không muốn mang thai và sinh con nữa.

Biện pháp nút mạch:

Đây là phương pháp điều trị tiến tiến nhất, giúp loại bỏ mô đích bất thường mà không phẫu thuật và không làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên phương pháp này cũng khá tốn kém chi phí.

Loại bỏ u xơ tử cung dưới niêm mạc bằng thảo dược Vương Bảo Phụ

Phương pháp không xâm lấn MRI HIFU:

Hiện nay, tỷ lệ mắc u xơ tử cung ở phụ nữ ngày càng gia tăng, những phương pháp điều trị trên khá tốn kém và không phải ai cũng phù hợp để điều trị mà chưa chắc đa xđem lại kết quả toàn diện và bền vững. Chính vì vậy, Vương Bảo Phụ là sản phẩm thảo dược mà được các chuyên gia đánh giá cao về tác dụng cũng như độ an toàn được rất nhiều chị em sử dụng và phản hồi tốt.

Vương Bảo Phụ với thành phần 100% từ thảo dược tự nhiên được sản xuất trong quy trình công nghệ cao được Bộ y tế cấp phép lưu hành được chứng minh là an toàn, không gây tác dụng phụ cho người sử dụng. Người dùng có thể thể sử dụng đồng thời Vương Bảo Phụ với các thuốc khác theo chỉ định của bác sĩ mà không gây tương tác thuốc.

Thành phần của viên nén Vương Bảo Phụ có:

Náng hoa trắng có hàm lượng alcaloid toàn phần cao (Trung bình 0,97%),

Náng hoa trắng kết hợp với thanh hao hoa vàng – mãng cầu xiêm tạo thành bộ 3 tiêu diệt u nang, u xơ mạnh mẽ:

Thanh hao hoa vàng có tác dụng ức chế khối u. Các tế bào khối u buồng trứng và U xơ tử cung bị ức chế bởi Artemisinin, còn các tế bào bình thường lại không bị ảnh hưởng bởi hoạt chất này”

Mãng cầu xiêm: với lượng vitamin C, B1, annonaceous acetogenins giúp cơ thể thanh lọc giải độc, tăng cường trao đổi chất giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể

Ngoài ra, Vương Bảo Phụ cón có 2 thành phần khác là Trâu Cổ và Chaste Berry giúp cân bằng nội tiết tố, kích thích cơ thể tự sản sinh progesterone giúp giảm đau bụng kinh, điều hòa kinh nguyệt, giảm triệu chứng khó chịu…

Tìm Hiểu Về Bệnh Viêm Thận Và Các Triệu Chứng

Không dễ để xác định bệnh viêm thận – bể thận mãn tính. Có thể tham khảo một số cách nhận biết sau: Triệu chứng lâm sàng

Thường không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt nên bệnh nhân thường đến bệnh viện muộn. Khi bệnh nhân đến khám có thể biểu hiện các triệu chứng như sốt cao, rét run, đau vùng thắt lưng hoặc đau lan vùng hố chậu, xuyên xuống dưới xương mu, lan ra tận bộ phận sinh dục ngoài; đau tức, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó, nước tiểu đục, có khi tiểu ra mủ. Có trường hợp kèm theo tăng huyết áp.

Bệnh nhân có thể có hoặc không có tiền căn viêm bàng quang hoặc viêm đài bể thận cấp. Viêm thận – bể thận mãn diễn tiến dần dần đến lúc nặng thì biểu lộ dưới dạng suy thận chức năng. Nếu thận đã bị suy thì bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, thiếu máu…

* Cận lâm sàng

– Xét nghiệm máu cho thấy hồng cầu giảm, bạch cầu tăng cao ở giai đoạn viêm, ứ mủ, có rối loạn về chức năng thận như urê máu cao, creatinin máu cao. Có thể dùng phương pháp thăm dò chức năng thận bằng đo mức lọc cầu thận qua hệ số thanh thải creatinin nội sinh để đánh giá chính xác mức độ suy thận.

– Chụp X quang có thể phát hiện hình ảnh viêm thận – bể thận như bờ thận không đều, thận nhỏ hơn bình thường. Nếu thấy thận to thì do ứ nước, ứ mủ. Chụp thận có bơm thuốc cản quang tĩnh mạch để đánh giá chính xác mức độ thương tổn, nguyên nhân. Các biện pháp thăm dò chuyên sâu như chụp động mạch thận, thận đồ phóng xạ, siêu âm thận, chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang… giúp cho chẩn đoán và tìm nguyên nhân.

– Các test hóa học, test enzym, phương pháp định lượng glucose niệu cũng giúp cho chẩn đoán viêm thận – bể thận mãn.

Theo Suckhoedoisong

Cùng Danh Mục:

Liên Quan Khác

Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Về Các Loại U Não &Amp; Các Triệu Chứng Thường Gặp Khi Bị U Não trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!