Xu Hướng 10/2023 # Quai Bị Là Bệnh Gì? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị # Top 14 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Quai Bị Là Bệnh Gì? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Quai Bị Là Bệnh Gì? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tác giả : Như Bích

Tham vấn y khoa : BS Hà Văn Hương

Tìm hiểu chung về bệnh quai bị Bệnh quai bị là gì?

Bệnh quai bị, hay còn gọi là bệnh má chàm bàm, là bệnh truyền nhiễm do virus. Gây sưng tuyến nước bọt và đau. Bệnh quai bị có khả năng lây từ người này sang người khác qua nước bọt, dịch tiết từ mũi và các tiếp xúc cá nhân gần gũi.

Thông thường, khi nhiễm phải virus, bệnh quai bị sẽ kéo dài từ 12 đến 24 ngày. Bệnh quai bị thường phổ biến ở trẻ em từ 2- 14 tuổi, đặc biệt là trẻ em nam. Nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Triệu chứng bệnh quai bị Những triệu chứng, dấu hiệu quai bị

Sau khi tiếp xúc với người bệnh quai bị và bị lây nhiễm virus, thông thường phải 6-9 ngày trẻ mới có biểu hiện bệnh quai bị đầu tiên. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp kéo dài đến hai tuần mới có triệu chứng.

Các triệu chứng bệnh quai bị phải kể đến đó là:

Biểu hiện sưng đau vùng mang tai, là do viêm sưng tuyến nước bọt vùng mang tai.

Trước khi sưng 1 – 2 ngày, một số trẻ có cảm giác đau, khó nhai.

Vùng mang tai có thể bị sưng cùng lúc hai bên và xuất hiện rất nhanh. Hoặc có thể sưng một bên, sau đó vài ngày sưng sang bên kia.

Trẻ có thể kèm theo sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói.

Triệu chứng bệnh quai bị sẽ tự lui dần sau 5 – 7 ngày nếu không có biến chứng. Vùng mang tai sẽ giảm sưng dần, trẻ ăn uống dễ hơn và hồi phục hoàn toàn sau 7 -10 ngày.

Nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng kể trên. Hoặc quan sát thấy con mình có dấu hiệu quai bị. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được giải đáp rõ ràng hơn.

Những biến chứng, tác hại của bệnh quai bị

Các chuyên gia y tế cho biết, nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời, đúng cách. Bệnh quai bị có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Tuy nhiên, đối với bệnh quai bị, các biến chứng bệnh thường khá hiếm gặp. Chủ yếu là bị ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản.

Bệnh quai bị khiến cho người bệnh có cảm giác đau ở nơi bị sưng nhưng da trên vùng sưng không nóng và không sung huyết. Khác với những trường hợp viêm tuyến mang tai do vi khuẩn. Lỗ ống Stenon ở niêm mạc má 2 bên sưng đỏ, có khi có giả mạc.

Gây cho người bệnh cảm giác khó thở, khó giao tiếp, khó ăn uống. Bệnh biểu hiện trong khoảng 10 ngày. Bệnh quai bị gây miễn dịch bền vững nên ít khi bị quai bị lần hai.

Biến chứng đáng lo ngại nhất của bệnh quai bị đó là gây biến chứng viêm tinh hoàn, teo tinh hoàn. Tuy vậy, tỷ lệ teo tinh hoàn do virut quai bị rất thấp (0,5%). Nếu teo tinh hoàn một bên, chức năng của tinh hoàn còn lại vẫn hoạt động bình thường. Nhưng khi đã bị teo cả 2 bên sẽ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tình dục và sinh sản (vô sinh).

Ngoài biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới, ở nữ giới khi bị quai bị cũng có thể bị biến chứng viêm buồng trứng tuy rằng chỉ chiếm tỷ lệ thấp.

Ngoài ra, quai bị còn gây một số biến chứng biến chứng ít gặp đó là: viêm tụy cấp tính, viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, giảm bạch cầu.

Mắc quai bị, khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn nghi ngờ bạn hoặc con bạn có các triệu chứng bệnh quai bị. Hãy đến ngay bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám. Do cơ địa và tình trạng bệnh lý của mỗi người khác nhau. Vì thế việc thăm khám và tư vấn của bác sĩ là việc cần thiết để chẩn đoán, điều trị tốt nhất dành cho bạn.

Nguyên nhân gây bệnh quai bị Nguyên nhân nào gây ra bệnh quai bị?

Các chuyên gia y tế cho biết, bệnh quai bị là do virus Paramyxovirus gây ra. Ở miền Nam, bệnh thường xuất hiện từ tháng 10 kéo dài đến tháng sáu năm sau và cao điểm từ tháng 12 đến tháng 3 – 4. Tuổi mắc bệnh thường là tuổi bắt đầu đi học (sau 3 -5 tuổi) khi trẻ tiếp xúc với môi trường nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học.

Bệnh có trên toàn thế giới và chỉ xuất hiện ở người. Quai bị thường gặp ở trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên và người lớn (phần trăm ít hơn).

Nguy cơ mắc phải Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh quai bị?

Độ tuổi: trẻ em ở độ tuổi từ 2 đến 12 (đặc biệt là ở những trẻ chưa được tiêm phòng vắc xin ngừa quai bị);

Tiếp xúc hoặc dùng chung đồ vật với người bệnh;

Hệ thống miễn dịch yếu.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Nếu bạn nghi ngờ mắc bệnh, tốt hơn hết nên đi khám và tham khảo ý kiến bác sĩ.

Quai bị có lây không?

Rất nhiều người thắc mắc rằng, mắc quai bị có lây không? Trả lời cho câu hỏi này, bác sĩ chuyên khoa cho biết, căn bệnh này hoàn toàn có thể lây nhiễm.

Bởi nguyên nhân chính gây ra căn bệnh này là vi rút. Quai bị lây chủ yếu qua nước bọt và các dịch tiết của cơ thể người bệnh, hoặc các phương thức như:

– Ho, hắt hơi, nói chuyện …;

– Dùng chung đồ dùng cá nhân và bát đũa;

– Vệ sinh cá nhân không sạch sẽ (đặc biệt là rửa tay) và chạm vào đồ vật của người bệnh.

Nếu bạn nghi ngờ bản thân vừa tiếp xúc với người mắc bệnh. Hãy đến khám tại những bệnh viện uy tín để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Điều trị quai bị hiệu quả

Lưu ý: Những thông tin được cung cấp sau đây, không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Chẩn đoán bệnh quai bị bằng cách nào?

Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh quai bị thông qua các triệu chứng lâm sàng. Hoặc bạn có thể được yêu cầu xét nghiệm máu để chẩn đoán bạn có bị mắc quai bị hay không?

Chữa quai bị bằng cách nào?

Vì là bệnh do virus gây ra, nên bệnh có thể tự khỏi trong vòng 10 ngày. Thông thường người bệnh chỉ mắc quai bị một lần trong đời, sau đó sẽ miễn dịch suốt đời với căn bệnh này.

Trong trường hợp bị sốt cao, người bệnh có thể sử dụng Acetaminophen hoặc ibuprofen có thể giúp làm giảm sốt và giảm đau.

Không dùng aspirin cho trẻ nhỏ vì các nguy cơ có thể mắc phải hội chứng Reye. Chườm lạnh lên hàm có thể giúp xoa dịu cơn đau và đắp khăn ấm để hạ sốt. Uống nhiều nước hơn, tránh thức ăn cay và quá cứng.

Trong khi mắc bệnh, nên nghỉ ngơi tại nhà cho đến khi khỏi, tránh lây bệnh cho người khác.

Lối sống và thói quen sinh hoạt tốt cho bệnh nhân quai bị

Bệnh quai bị có thể được đẩy lùi nhanh chóng, nếu như người bệnh có lối sống sinh hoạt và ăn uống tốt. Cụ thể như:

Thay đổi cách sinh hoạt

– Nghỉ ngơi khi cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi;

– Dùng thuốc giảm đau không kê toa để hạ sốt như acetaminophen hay ibuprofen;

– Làm dịu các tuyến bị sưng bằng cách chườm túi nước đá;

– Uống nhiều nước để tránh mất nước do sốt;

– Thực đơn nên bao gồm các món ăn mềm, dễ tiêu hóa như súp, sữa chua, cháo … Hãy đảm bảo rằng chúng dễ nhai, bởi nếu ăn đồ cứng có thể khiến tuyến nước bọt sưng lên;

– Ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin C không axit như dưa đỏ, xoài, rau lá xanh đậm, … cùng với các món ăn thanh mát như khổ qua, đậu xanh, hoa kinh giới …;

– Thêm các loại gia vị như tiêu đen, gừng và tỏi vào đồ ăn để tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Quai bị kiêng gì?

Mỗi loại bệnh đều có điểm yếu riêng, và quai bị cũng vậy. Bệnh nhân cần nắm rõ những kiêng khem khi mắc bệnh để phục hồi sức khỏe nhanh nhất:

Trong sinh hoạt – Bệnh quai bị cần kiêng gì?

– Tránh tắm quá lâu, vì lúc này cơ thể đang yếu ớt nên rất dễ bị cảm.

– Kiêng gió và nước lạnh vì chúng sẽ khiến vùng má bị sưng đau nặng hơn.

– Tránh nói quá nhiều khiến hàm phải hoạt động liên tục – chúng cần thời gian nghỉ ngơi.

– Không dùng chung đồ vật với người bệnh vì khả năng lây lan là rất cao.

– Nhất định không được tự ý chữa bệnh bằng các liệu pháp dân gian chưa được khoa học chứng minh hoặc tự mua thuốc để uống.

Quai bị nên kiêng ăn gì?

– Không ăn đồ nếp.

– Không ăn cá mè, cá chép.

– Tránh thực phẩm và đồ uống có tính axit như cam, chanh, … và đồ nếp vì chúng khiến tuyến nước bọt chịu đau đớn hơn.

– Không ăn đồ cứng hoặc khô vì dễ khiến tình trạng viêm trở nên nghiêm trọng.

Cách phòng tránh bệnh quai bị

Cho đến này, chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh căn bệnh này, bằng cách tiêm phòng đầy đủ cho trẻ.

Theo CDC (cục Quản lý Dịch bệnh Hoa Kỳ), vắc xin quai bị khá an toàn, có hiệu giá kháng thể cao và không làm tăng nguy cơ bị tự kỷ ở trẻ em. Do đó, nếu con bạn chưa tiêm phòng quai bị. Hạn hãy đưa bé đến các bệnh viện và trung tâm y tế địa phương để bé được bảo vệ tối đa bằng vắc xin.

Vừa rồi là những thông tin giải đáp bệnh quai bị là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh quai bị. Hi vọng rằng những thông tin, 2bacsi vừa cung cấp đã giúp ích cho mọi người.

Bệnh Quai Bị Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị

Bệnh quai bị ở trẻ em là gì? các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị như thế nào. Bệnh quai bị có lây và nguy hiểm không?… Đó là những câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc và tìm kiếm hiện nay…

1/ Bệnh quai bị là gì

Bệnh quai bị, hay còn gọi là bệnh má chàm bàm, là bệnh truyền nhiễm do virus làm sưng tuyến nước bọt và gây đau. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số biến chứng khác nếu không điều trị kịp thời.

Trẻ em là đối tượng thường xuyên nhiễm quai bị trừ độ tuổi nhũ nhi ( ít hơn 1 tuổi) thì hiếm khi bị, nguyên nhân có thể do vẫn còn kháng thể tốt từ mẹ.

2/ Triệu chứng của bệnh quai bị

Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em thường xuất hiện với các triệu chứng sốt sớm, khoảng 39,4°C, tiếp theo là sưng các tuyến nước bọt trong vài ngày tới. Các tuyến sẽ tiếp tục sưng và đau trong 1-3 ngày. Vào thời điểm này, má của trẻ sẽ sưng lên. Trẻ cũng sẽ cảm thấy đau khi nuốt, nói, nhai, hoặc uống nước có tính axit.

Các triệu chứng quai bị thường gặp bao gồm:

Đau mặt hoặc 2 bên má;

Đau khi nhai hoặc nuốt;

Sốt;

Đau đầu;

Viêm họng;

Sưng hàm hoặc sưng tuyến mang tai;

Đau tinh hoàn, sưng bìu;

3/ Nguyên nhân gây ra bệnh

Bệnh quai bị gây ra do virus quai bị thuộc nhóm Paramyxovirus. Người bệnh thường có khả năng lây nhiễm cao nhất từ hai ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện hoặc sáu ngày sau khi các triệu chứng kết thúc

4/ Các biến chứng của bệnh

Nếu không được điều trị đúng cách, quai bị có thể dẫn đến các biến chứng

5/ Đối tượng dễ mắc bệnh

Đối tượng hay mắc quai bị nhất là trẻ em từ 3 tuổi trở lên, chính là độ tuổi trẻ bắt đầu đi học mẫu giáo và tăng nguy cơ mắc phải từ cộng đồng.

Trong đó, hay gặp nhất là độ tuổi từ 5-9 tuổi và thanh niên.

Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ

Người có hệ thống miễn dịch yếu

6/ Bệnh quai bị có lây hay không

Bệnh quai bị lây truyền qua đường hô hấp. Đường hô hấp là chủ yếu do các bụi nước trong hơi thở người bệnh truyền sang người lành thông qua động tác ho, hắt hơi, khạc nhổ, giao tiếp. Sau đó, người lành hít phải sẽ tồn tại virus bám vào niêm mạc mũi miệng, kết mạc và xâm nhập vào nội tạng qua đường máu.

7/ Cách phòng ngừa bệnh quai bị

+ Uống nhiều nước (trừ nước có vị chua);

+ Ở nhà để tránh lây cho người khác. Đồng thời, hãy nghỉ ngơi khi bạn bị sốt và cho tới khi khỏe lại;

+ Chườm túi nước đá gần tinh hoàn để giảm đau nếu tinh hoàn bị ảnh hưởng;

+ Chườm khăn mát lên hàm khi thấy khó chịu;

+ Ăn thức ăn mềm và không dùng thức ăn gây kích thích tiết nhiều nước bọt hoặc cần phải nhai nhiều.

8/ Điều trị bệnh quai bị như thế nào

Hiện nay, bệnh quai bị không có thuốc điều trị đặc hiệu nên nguyên tắc điều trị bệnh hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng và biến chứng:

Hạn chế vận động tối đa, an thần và chăm sóc tốt bệnh nhân nhất là trong giai đoạn toàn phát

Điều trị chống viêm tinh hoàn, buồng trứng, viêm tụy, viêm màng não

Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm vi khuẩn theo đúng chỉ định

Với các thể nặng có thể dùng globulin miễn dịch kết hợp

9/ Người bị bệnh quai bị nên kiêng gì

Cách ly trẻ. Do quai bị là bệnh truyền nhiễm nên bạn cần cách ly trẻ ngay khi vừa phát bệnh. Bạn nên cho trẻ ở một không gian riêng khoảng 2 tuần để đảm bảo bệnh không lây cho những người xung quanh.

Kiêng gió và nước lạnh vì sẽ làm vùng quai bị sưng to hơn và gây đau.

Tránh vận động mạnh

Tránh các đồ ăn chua, các món từ nếp hoặc đồ ăn khó tiêu

Không được tự ý dùng thuốc, phải đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được điều trị.

……

Bệnh Quai Bị: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Quai Bị

1. Quai bị là gì?

Bệnh quai bị là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính có tên dân gian là má chàm bàm do virus Paramyxo gây ra. Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là trẻ em từ 2 đến 14 tuổi với các biểu hiện chính như sưng đau tuyến mang tai. Bệnh quai bị có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng do làm ảnh hưởng đến tinh hoàn, buồng trứng, vú, não, màng não và tuyến tụy.

2. Nguyên nhân gây bệnh quai bị

Tác nhân gây bệnh:

Do virus quai bị thuộc họ Paramyxovirus gây ra. Tốc độ lây truyền của virus trong cộng động rất nhanh, có khả năng trở thành dịch ở trẻ em.

Đường lây truyền:

Chủ yếu truyền nhiễm qua con đường hô hấp, người bệnh truyền sang người lành chưa có kháng thể chống lại virus quai bị.

Khi người bệnh hắc hơi, ho hoặc nói virus sẽ theo các giọt nước bọt, dịch tiết mũi họng ra ngoài không khí hoặc bám vào vật dụng cá nhân như khăn, chén, đũa, ly uống nước, đồ chơi của trẻ em,… Virus xâm nhập vào người lành do hít phải hoặc sử dụng các đồ dùng đã nhiễm virus.

Thời kỳ lây truyền:

Thời gian ủ bệnh khoảng 16 đến 18 ngày tùy vào nguồn lây nhiễm.

Người mắc bệnh có thể lây truyền cho người lành trước khi sưng mang tai khoảng 1 tuần và kéo dài thêm 2 tuần sau đó.

Thời kỳ lây truyền mạnh nhất khoảng tầm 2 ngày trước khi người bệnh bị viêm tuyến mang tai.

Nguy cơ mắc bệnh quai bị:

– Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.– Khu vực sinh sống tập thể như trường học, nhà trẻ, khu vui chơi giải trí,…– Độ tuổi bị quai bị thường là trẻ em dưới 15 tuổi chưa được tiêm phòng vắc-xin.– Người có hệ miễn dịch suy yếu.– Sử dụng chung các đồ dùng trong sinh hoạt hằng ngày.

3. Triệu chứng của bệnh quai bị

Những dấu hiệu, triệu chứng để nhận biết bệnh quai bị phổ biến nhất là sốt, mệt mỏi, sưng và đau tuyến mang tai. Người bệnh có thể trải qua các giai đoạn sau:

Giai đoạn ủ bệnh: thường 2-3 tuần lễ và không có biểu hiện cụ thể.

Giai đoạn khởi phát:

Ban đầu sốt, có thể sốt cao đột ngột.Cơ thể mệt mỏi, đau đầu, suy nhược, đau nhức cơ.Chán ăn, mất ngủ.Đau họng và đau góc hàm.Sưng bên má gây đau khi nhai, nuốt, nói chuyện.

Giai đoạn toàn phát:

Tuyến nước bọt sưng to và đau một bên rồi lan bên còn lại. Hai bên sưng không đối xứng, không hóa mủ.

Quan sát vùng da bị sưng thấy căng, bóng, không bị đỏ, chạm vào thấy nóng và bệnh nhân đau mạnh.

Ở một số người có thể sưng rất to làm biếng dạng khuôn mặt.

Triệu chứng kéo dài trong 3 ngày sau đó giảm dần trong 1 tuần.

Giai đoạn lành bệnh:

Sau khi gây sưng và đau ở tuyến mang tai người bệnh chuyển sang giai đoạn lành bệnh khoảng 1 tuần: giảm sưng, giảm đau, dễ nuốt và hết từ từ.

Biến chứng nguy hiểm của quai bị:

Một trong những biến chứng đáng lo ngại của bệnh quai bị là có thể làm ảnh hưởng đến các cơ quan khác đặc biệt là cơ quan sinh sản.

Ở nam giới: viêm tinh hoàn (10 – 30%), nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây teo tinh hoàn và sẽ gây vô sinh nếu tinh hoàn bị teo cả hai bên. Nếu có thấy tinh hoàn sưng to, căng bóng, đỏ, đau cần phải theo dõi điều trị ngay.

Ở nữ giới: viêm buồng trứng (7%), gây sảy thai và sinh con bị dị dạng.

Các cơ quan khác: viêm não, màng não, viêm tụy, viêm cơ tim, viêm thần kinh thính giác, viêm tuyến giáp.

Các kỹ thuật chẩn đoán bệnh quai bị:

– Thăm khám và hỏi lịch sử bị bệnh quai bị.– Sử dụng các phương pháp xét nghiệp như: Vật liệu di truyền của virus (RT-PCR), xét nghiệm kháng thể IgM và IgG, nuôi cấy virus.

4. Điều trị bệnh quai bị

Hiện nay bệnh quai bị chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị các triệu chứng và phòng ngừa biếng chứng.

Bệnh nhân sẽ tự khỏi bệnh từ 7 – 10 ngày, các bác sĩ sẽ dựa vào từng giai đoạn, triệu chứng để kê thuốc thích hợp.

Các nguyên tắc điều trị:

Vệ sinh vùng miệng sạch sẽ bằng kem đánh răng và các dung dịch sát khuẩn để phòng ngừa nhiễm khuẩn.Sử dụng thuốc hạ sốt và giảm đau.Uống nhiều nước, bù điện giải nếu sốt cao, mất nước.Bệnh nhân nghỉ ngơi tại chỗ, hạn chế tiếp xúc với người khác và nên đeo khẩu trang tránh lây truyền cho cộng đồng.Theo dõi và điều trị chống viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm não, viêm thính giác, viêm tụy.

5. Phòng ngừa bệnh quai bị

Một số biện pháp giúp phòng ngừa tốt bệnh quai bị:

– Đối với trẻ em cần tiêm vắc-xin theo lịch tiêm chủng quốc gia.– Cung cấp kiến thức cho người dân bằng các tuyên truyền, giáo dục đến các bậc phụ huynh có con nhỏ, cán bộ nhà trường,…– Không tiếp xúc trực tiếp hoặc dùng chung đồ với người đang mắc bệnh.– Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ.– Tập luyện thể thao và có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học.– Các ly người bệnh quai bị cho tới khi hết hẳn nhất là ở trường học, nhà trẻ,…

Quai Bị Là Gì? Triệu Chứng, Cách Điều Trị

Quai bị là gì? Bệnh quai bị ảnh hưởng như thế nào

Quai bị là gì? Quai bị hay dân gian còn gọi là bệnh má chàm bàm, là bệnh nhiễm trùng cấp tính cho virus quai bị (Mumps virus) thuộc họ Paramyxoviridae gây ra làm sưng tuyến nước bọt, chủ yếu là mang tai gây đau. Virus này có khả năng tồn tại lâu bên ngoài cơ thể lên đến 2 tháng, tuy nhiên nếu bị tác động bởi hóa chất diệt khuẩn hoặc nhiệt độ cao thì sẽ bị tiêu diệt.

Quai bị là gì?

Quai bị là bệnh lây qua đường hô hấp, có thể lây truyền qua dịch tiết hô hấp mũi họng, nước bọt có chứa virus khi người bệnh nói chuyện, hắt hơi, ho… nhưng không dễ lây như sởi hay thủy đậu. Người có khả năng lây nhiễm nhiều nhất thường từ 2 ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện đến 6 ngày sau khi kết thúc các triệu chứng.

Quai bị thường gặp nhất ở trẻ em từ 2-14 tuổi chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh, người có hệ miễn dịch yếu, người tiếp xúc hoặc dùng chung đồ vật với người bị quai bị. Trẻ dưới 2 tuổi rất hiếm khi bị quai bị, có thể do trẻ sơ sinh đến dưới 2 tuổi vẫn đang có kháng thể tốt từ mẹ. Bệnh thường phát vào mùa đông xuân khi thời tiết chuyển lạnh.

Bệnh quai bị dễ gặp ở trẻ em hơn người lớn

Triệu chứng của bệnh quai bị là gì

Bệnh quai bị triệu chứng tại tuyến nước bọt gồm 4 thời kỳ:

Thời kỳ ủ bệnh

Thời kỳ này thường kéo dài từ 14-24 ngày không có triệu chứng lâm sàng.

Thời kỳ khởi bệnh

Thời kỳ khởi phát bệnh thường xảy ra đột ngột, có thể có hoặc không các tiền triệu chứng như:

Suy nhược, khó chịu, đau đầu, kém ăn

Sốt nhẹ không kèm lạnh run người

Đau họng và góc hàm bên tai.

Đau ở 3 điểm Rillet Barthez: Mõm chũm, khớp thái dương hàm, góc dưới xương hàm.

Sau đó đau nhức khi tuyến mang tai to dần, thường đau tăng khi nhai hoặc khi thăm khám.

Thời kỳ toàn phát

Tuyến mang tai sưng to và đau nhức nhiều ở một bên trước rồi lan sang bên đối diện và tuyến nước bọt khác.

Triệu chứng đi kèm: Sốt, viêm tinh hoàn gây sưng đỏ, đau hoặc viêm màng não, đau đầu, chán ăn, khó nói, khó nuốt.

Thời kỳ hồi phục

Sau 1 tuần, sưng đau ở tuyến mang tai nhỏ dần và giảm đau, từ từ khỏi hẳn các triệu chứng như đau họng, khó nuốt…

Triệu chứng bệnh quai bị

Biến chứng của bệnh quai bị

Nếu bệnh quai bị không được điều trị đúng cách thì có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên đây là các biến chứng hiếm khi xảy ra, bao gồm:

Viêm tinh hoàn: Viêm tinh hoàn đáng lo nhất là có thể gây teo tinh hoàn, có thể dẫn tới vô sinh. Tuy nhiên tỷ lệ này thường khá thấp chỉ khoảng 0,5%.

Viêm buồng trứng: Người bệnh có dấu hiệu rong kinh, đau bụng. Mắc quai bị trong 3 tháng đầu đối với phụ nữ mang thai có thể dẫn đến sảy thai hoặc thai chết lưu.

Nhồi máu phổi do có huyết khối từ tĩnh mạch tuyến tiền liệt

Viêm tụy cấp tính

Viêm não, viêm màng não.

Bệnh quai bị có thể gây biến chứng viêm tinh hoàn dẫn tới vô sinh ở nam giới

Người lớn mắc quai bị thường dễ tiến triển nặng và có biến chứng nguy hiểm hơn trẻ em. Mặc dù tỷ lệ biến chứng khá thấp nhưng đều rất nguy hiểm có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản thậm chí là tính mạng người bệnh.

Bệnh quai bị là gì cách điều trị

Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu dành cho bệnh quai bị, chủ yếu vẫn là điều trị chăm sóc giảm các triệu chứng và phòng ngừa biến chứng:

Khi có các dấu hiệu sưng đau vùng mang tai, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán bệnh. Vì viêm tuyến nước bọt có thể do virus hoặc vi khuẩn khác gây ra mà không nhất định là quai bị.

Dùng thuốc hạ sốt, giảm đau để giảm các triệu chứng.

Uống nhiều nước hoặc oresol để bù nước và chất điện giải

Chườm mát tại vùng má để tuyến nước bọt bớt sưng đau.

Hạn chế đồ ăn cay nóng, nhiều gia vị hoặc có tính acid, thực phẩm cứng. Nên chọn các loại thức ăn mềm, dễ nuốt, dễ nhai như cháo hoặc súp.

Chỉ sử dụng kháng sinh nếu nghi ngờ bội nhiễm và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Người bệnh cần nghỉ ngơi thoải mái, hạn chế tiếp xúc với các đối tượng nguy cơ lây nhiễm cao như trẻ em hay thanh thiếu niên.

Nếu người bệnh nam có dấu hiệu viêm tinh hoàn, nữ có dấu hiệu viêm buồng trứng thì cần nhập viện ngay để theo dõi, tránh để lại di chứng.

Bệnh Quai Bị: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Cách Phòng Ngừa

Quai bị là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan trực tiếp qua đường hô hấp. Bệnh có thể bùng phát thành dịch và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm não – màng não, viêm tụy, điếc tai,… Làm cách nào để có thể phòng ngừa bệnh quai bị hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất?

Bài viết được sự tư vấn chuyên môn của chúng tôi Nguyễn Hiền Minh – Phó Giám đốc Y khoa Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC.

Quai bị là căn bệnh phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở những vùng dân cư đông đúc, điều kiện sống kém và nơi có khí hậu lạnh. Tại Việt Nam, bệnh quai bị tản phát quanh năm nhưng thường tập trung vào những tháng thu – đông ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên, với tỷ lệ mắc bệnh dao động trong khoản 10 đến 40 trường hợp trên 100 ngàn dân.

Tuy đã có vắc xin phòng bệnh quai bị, nhưng do việc tiêm vắc xin dự phòng chưa được phổ cập rộng rãi nên tỷ lệ mắc bệnh quai bị gần như không giảm trong vòng 10 năm trở lại đây. Tỷ lệ tử vong do quai bị rất thấp, nhưng nếu người bệnh chủ quan chậm trễ điều trị có thể khiến bệnh trở nặng và gây nên nhiều biến chứng khó lường.

Quai bị là căn bệnh phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, gây nhiều biến chứng khó lường

Nguyên nhân gây bệnh quai bị

Quai bị do virus paramyxo gây nên. Đây là chủng virus có khả năng tồn tại lâu ở môi trường bên ngoài cơ thể: từ 30 đến 60 ngày ở nhiệt độ 15 đến 20 độ C, từ 1 đến 2 năm ở nhiệt độ – 25 tới -70 độ C. Tuy nhiên, virus quai bị có thể diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 56 độ C, dưới ánh sáng mặt trời, với những hóa chất khử khuẩn chứa Clo và các chất khử khuẩn bệnh viện thường dùng.

Con người là ổ chứa và nguồn truyền nhiễm duy nhất của bệnh quai bị. Bệnh lây lan trực tiếp qua đường hô hấp khi người lành hít phải các bụi nước chứa virus từ người bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus bám vào niêm mạc mũi, miệng, di chuyển đến nội tạng thông qua đường máu, rồi gây bệnh. Người bệnh trong giai đoạn khởi phát có khả năng lây lan mạnh mẽ trong cộng đồng. Trong một số trường hợp, người mang virus quai bị không có triệu chứng rõ ràng (hay còn gọi là quai bị thể tiềm ẩn) vẫn có khả năng lây truyền bệnh cho những người xung quanh.

Thời gian ủ bệnh: thường kéo dài từ 2 đến 3 tuần, trung bình 18 ngày.

Thời kỳ lây truyền: virus quai bị có trong nước bọt của người bệnh trước khi khởi phát từ 3 đến 5 ngày và sau khởi phát từ 7 đến 10 ngày, khoản thời gian này chính là giai đoạn lây truyền của bệnh. Trong đó, một tuần xung quanh ngày khởi phát là thời gian lây truyền bệnh mạnh mẽ nhất. Ngoài trú ngụ trong nước bọt, virus quai bị còn có trong nước tiểu người bệnh trong vòng 2 tuần.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh quai bị

Bất cứ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc bệnh quai bị, từ trẻ em, thanh thiếu niên cho đến người lớn chưa có miễn dịch bảo vệ.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh quai bị có thể kể đến như:

Độ tuổi: trẻ từ độ tuổi 2 đến 12, nhất là những trẻ chưa được tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh quai bị;

Tiếp xúc, sống chung, sinh hoạt tập thể chung với người bệnh hoặc dùng chung đồ vật với người bệnh;

Người có hệ miễn dịch yếu.

Dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh quai bị

Triệu chứng của bệnh quai bị thường xuất hiện từ 2 đến 3 tuần sau khi bị nhiễm virus, sau đó giảm dần trong tuần tiếp theo. Sưng đau ở một hoặc cả hai tuyến nước bọt mang tai (ở vùng má và hàm) là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh. Tình trạng sưng đau có thể diễn biến nặng đến mức phần góc của xương hàm dưới mang tai không còn nhìn thấy được. Một bên mang tai có thể sưng trước bên kia và có khoản 25% người bệnh quai bị chỉ sưng một bên. Trong một số trường hợp ít gặp, các tuyến nước bọt ở hàm dưới và dưới lưỡi cũng có thể sưng đau.

Biến chứng của bệnh quai bị

Tuy lành tính, nhưng nếu không được điều trị đúng cách, bệnh quai bị có thể tiến triển nặng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, như:

Viêm tinh hoàn do quai bị: là một loại viêm tinh hoàn đặc hiệu có thể gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên và cả người trưởng thành. Khi bệnh nhân gặp biến chứng viêm tinh hoàn quai bị, tinh hoàn sẽ sưng to hơn bình thường từ 2 đến 3 lần, đau vùng bìu, mào tinh dày bất thường, sốt cao và mệt mỏi. Sau khi gặp biến chứng viêm tinh hoàn quai bị, có đến 30% người bệnh bị teo tinh hoàn, ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng tinh trùng, gia tăng nguy cơ vô sinh.

Viêm buồng trứng do quai bị ở nữ giới chiếm tỷ lệ 7%. Người bệnh thường có các dấu hiệu như đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn ở một bên hố chậu, sốt, ra nhiều khí hư bất thường, có mùi hôi, biến đổi về màu sắc. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, viêm buồng trứng do quai bị có thể tiến triển thành viêm buồng trứng mãn tính, dính buồng trứng, u nang ống dẫn trứng, u nang buồng trứng, mưng mủ buồng trứng, tắc vòi trứng, chất lượng trứng suy giảm gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nữ giới.

Điếc tai vĩnh viễn: Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, điếc tai do quai bị là một biến chứng rất hiếm gặp, với tỷ lệ gặp khoảng 2/10.000 trường hợp bệnh. Điếc tai thường xảy ra ở giai đoạn khởi phát của bệnh, do virus quai bị làm tổn thương ốc tai. Điếc tai do quai bị thường là điếc không hồi phục, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống sau này của bệnh nhân. Hiện nay, chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và điều trị biến chứng này, các bác sĩ chỉ có thể cấy ghép ốc tai để cải thiện thính lực cho người bệnh. Tuy nhiên, đây là phương pháp rất khó khăn và tốn kém.

Ngoài những biến chứng kể trên, bệnh quai bị còn có thể dẫn đến một số biến chứng khác hiếm gặp hơn như: viêm tụy, viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm đường hô hấp,… Đặc biệt, nếu phụ nữ có thai trong vòng 12 đến 16 tuần đầu thai kỳ mắc bệnh quai bị, tỷ lệ sảy thai là rất cao.

Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm

Nhìn chung, kết quả xét nghiệm đóng vai trò không lớn trong chẩn đoán bệnh quai bị, vì triệu chứng lâm sàng của bệnh khá điển hình. Thông thường, người bệnh quai bị được chỉ định làm xét nghiệm trong những trường hợp thật sự cần thiết hoặc phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Để phân lập virus, các bác sĩ sẽ lấy các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân như máu, nước bọt, dịch não tủy. Trong đó, máu và dịch não tủy được thu thập ở giai đoạn sớm trong khoảng từ 0 đến 7 ngày, hoặc muộn hơn từ 14 đến 21 ngày, để làm xét nghiệm tìm kháng thể IgM hoặc biến động hiệu giá kháng thể IgG.

Các phương pháp xét nghiệm bệnh quai bị thường được ứng dụng tại nước ta là:

CI – cố định bổ thể, NT – trung hòa đám hoại tử,

ELISA – miễn dịch gắn men có khả năng phát hiện kháng thể quai bị trong máu hoặc dịch não tủy,

IFA – miễn dịch huỳnh quang gián tiếp có khả năng phát hiện kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu.

Phương pháp điều trị bệnh quai bị

Những thói quen sinh hoạt cùng các phương pháp hỗ trợ sau có thể giúp giảm triệu chứng của bệnh quai bị:

Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh vận động mạnh.

Uống nhiều nước, tránh nước ép trái cây có vị chua làm kích thích tuyến nước bọt, làm tình trạng bệnh xấu đi.

Chườm lạnh có thể giúp xoa dịu cơn đau.

Chườm ấm và dùng thêm thuốc Paracetamol có thể giúp hạ sốt.

Giữ vệ sinh vòm họng bằng cách súc nước muối sinh lý, nước muối ấm hay nước súc miệng.

Ăn thức ăn mềm hoặc lỏng, chia nhỏ các bữa ăn trong ngày và cần tránh những loại thức ăn có tính axit xitric như cam, chanh, bưởi, những loại thức ăn cay, những loại thức ăn làm từ nếp và thịt gà. Ngoài ra, người bệnh cần bổ sung thêm những loại rau xanh, dưa đỏ.

Vệ sinh môi trường sống, làm thông thoáng nhà ở, tận dụng ánh sáng mặt trời.

Trong trường hợp viêm tinh hoàn, người bệnh cần mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau, dùng thêm corticoid liều cao ngay từ đầu, Prednisolon 60mg/ ngày, sau đó giảm dần trong 7 – 10 ngày. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị bệnh quai bị nào.

Phòng ngừa bệnh quai bị bằng cách nào?

Phương pháp hiệu quả, tiết kiệm và an toàn nhất để dự phòng bệnh quai bị là tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Tất cả các đối tượng từ trẻ em, thanh thiếu niên, người trưởng thành chưa có miễn dịch cần tiêm chủng phòng ngừa bệnh quai bị. Trong tiêm chủng dịch vụ, Vắc xin 3 trong 1 MMR II (Mỹ) và MMR (Ấn Độ) là 2 loại vắc xin phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella được lưu hành rộng rãi.

Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi:

Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

Mũi 2: khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.

Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn

Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.

Lưu ý: Trong những trường hợp đặc biệt, trẻ có thể tiêm phòng vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella kết hợp từ khi 9 – 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, chỉ tiêm cho trẻ độ tuổi này khi trẻ đang sống trong vùng có dịch mà chưa có miễn dịch kháng bệnh, khi có chỉ đạo của chương trình tiêm chủng mở rộng. Lúc này, mũi tiêm sớm nhất tiêm khi trẻ được 9 tháng tuổi, mũi thứ 2 vào lúc trẻ 15 – 18 tháng tuổi và mũi tiêm thứ 3 cách mũi tiêm trước từ 3 – 5 năm.

Phụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng. Trong trường hợp lỡ tiêm vắc xin mới biết mình có thai, sản phụ nên thông báo ngay với bác sĩ sản khoa để được tư vấn và theo dõi thai kỳ. Việc tiêm vắc xin phòng bệnh Sởi – Quai bị – Rubella trong thai kỳ không phải là yếu tố tiên quyết để chấm dứt thai kỳ.

Trung tâm Tiêm chủng VNVC là địa chỉ vàng tiêm chủng được nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn. VNVC có nhiều loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm cho trẻ em và người lớn, trong đó có vắc xin phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella. Bạn có thể hoàn toàn an tâm khi lựa chọn tiêm ngừa tại VNVC, vì tất cả những loại vắc xin được sử dụng trong Hệ thống đều có nguồn gốc rõ ràng, được nhập khẩu chính hãng từ các hãng dược hàng đầu thế giới và các công ty uy tín hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh đó, đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng viên của VNVC được huấn luyện bài bản, giàu kinh nghiệm và có chứng chỉ an toàn tiêm chủng.

Trần Phúc

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Bệnh Quai Bị Là Bệnh Gì? Nguyên Nhân Và Cách Chữa Trị

Nguyên nhân mắc bệnh quai bị

Vi trùng paramyxovirus chính là nguyên nhân gây ra căn bệnh quai bị, đối tượng dễ mắc bệnh nhất chính là các bé bắt đầu tuổi đi học (3-5 tuổi).

Tại miền nam nước ta, bệnh quai bị thường xuất hiện vào tháng 10 cho đến tháng 6 năm sau, cao điểm nhất rơi vào tháng 12- tháng 3/4 hàng năm.

Môi trường lây lan chính là do ăn uống chung, dùng chung đồ hay lây qua đường hô hấp từ những giọt nước bọt của người bệnh khi họ hắt hơi, ho….

Virus gây bệnh quai bị tồn tại trong nước tiểu từ 2 -3 tuần, theo như các nghiên cứu y khoa thì bệnh quai bị có thể lây lan qua đường nước tiểu và phân.

Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa được xác nhận cho dù virus này có thể tồn tại đến hơn 2 tuần trong nước tiểu.

Triệu chứng của bệnh quai bị là gì

Thời kỳ đang ủ bệnh: thông thường sau khi tiếp xúc với người bệnh ,các biểu hiện của bệnh sẽ xuất hiện sau 6-9 ngày, tuy nhiên vẫn có trường hợp kéo dài đến 2 tuần.

Bệnh quai bị thường khá dễ nhận biết qua các triệu chứng như sưng đau vùng mang tai do vùng này bị viêm sưng tuyến nước bọt.

Một số trẻ sẽ cảm thấy đau, khó nhai trước khi sưng 1-2 ngày, vùng mang tai sẽ xuất hiện tình trang sưng rất nhanh cả 2 bên, cho dù đêm trước vẫn bình thường nhưng hôm sau đã sưng to cả 2 bên.

Ngoài ra còn có thể sưng một bên, vài ngày sau mới sưng tiếp bên kia. Ngoài triệu chứng sung mai tai, các triệu chứng khác có thể xuất hiện kèm theo như : đau cơ, nôn ói, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu, sốt.

Đa số các trường hợp phát bệnh chỉ là sốt nhẹ, kéo dài đến 2 ngày sau đó bệnh sẽ tự giảm dần sau 5-7 ngày nếu không có biến chứng.

Vết sưng tại vùng mang tai sẽ giảm dần, việc ăn uống của trẻ cũng trở nên dễ dàng hơn, sau 7-10 ngày là có thể hồi phục hoàn toàn.

Cách điều trị bệnh quai bị

Nguyên nhân gây nên bệnh này là do virus, vì vậy mà nó không phản ứng với các loại thuốc hay kháng sinh.

Tuy nhiên, có thể giảm các triệu chứng giúp cơ thể thoải mái hơn bằng cách :

Làm dịu các tuyến bị sưng bằng cách chườm túi nước đá

Tránh các thực phẩm và đồ uống có tính axit

Chọn chế độ ăn mềm gồm các loại súp, sữa chua và các thực phẩm khác dễ nhai.

Uống nhiều nước để tránh mất nước do sốt

Nghỉ ngơi khi cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi

Uống thuốc giảm đau không kê đơn (như acetaminophen và ibuprofen, để hạ sốt).

Sau 1 tuần kể từ khi mắc bệnh, trẻ đã có thể đi học lại bình thường (thời điểm này nguy cơ lây nhiễm bệnh đã không còn). Và sau khoảng 10 ngày thì cơ thể cũng cũng đã khá hơn rất nhiều.

Tuy nhiên, bệnh quai bị này có thể kéo dài trong khoảng 1 vài tuần, và những người mắc bệnh đều có thể tiếp tục mắc bệnh lần 2 .

Cập nhật thông tin chi tiết về Quai Bị Là Bệnh Gì? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!