Bạn đang xem bài viết Nguyên Nhân U Não Trẻ Sơ Sinh? Cách Chăm Sóc Và Hỗ Trợ Điều Trị Kịp Thời Cho Bé được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trang Chủ – Làm mẹ – Nguyên nhân u não trẻ sơ sinh? Cách chăm sóc và hỗ trợ điều trị kịp thời cho bé
1. Bệnh u não trẻ sơ sinh là gì?
U não trẻ sơ sinh là tình trạng xuất hiện một nhóm tế bào bất thường phát triển trong não và gây nên những ảnh hưởng nhất định đến bộ não và các hoạt động của cơ thể bé.
2. Triệu chứng của bệnh u não trẻ sơ sinh
Khi bắt đầu bị u não, trẻ thường có những triệu chứng như: đau đầu dữ dội, tính cách thay đổi, thị lực kém, không nhận thức được những việc mình làm, hoạt động khó khăn, co giật,… Bệnh u não ở trẻ nhỏ thường là u nguyên, tỷ lệ u não này chiếm đến hơn 70% trong tất cả các ca bệnh. Còn lại u não ở trẻ sơ sinh thì ít hơn rất nhiều và chỉ chiếm khoảng gần 30%. Còn có một số trường hợp khác đó chính là u di căn lên não như: bạch cầu cấp, u wilm,… Căn bệnh này cực kì nguy hiểm và nguy cơ gây tử vong của nó chỉ đứng sau căn bệnh ung thư máu mà thôi. Chính vì vậy mà cha mẹ cần biết đến nguyên nhân u não ở trẻ sơ sinh càng sớm càng tốt và có cách phòng tránh cũng như hỗ trợ điều trị một cách tốt nhất. Vậy nguyên nhân gây nên u màng não ở trẻ sơ sinh là gì?
3. Nguyên nhân u não trẻ sơ sinh
Như vậy, có thể thấy nguyên nhân gây nên bệnh u não ở trẻ sơ sinh chỉ là phỏng đoán và chưa có kết quả nào cụ thể. Tuy nhiên, chúng ta cũng đã phần nào thấy được có rất nhiều nguyên nhân có thể gây nên bệnh u não ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, cách phòng tránh bệnh u não cho trẻ sơ sinh cũng gặp khá nhiều khó khăn. Và việc cha mẹ cần làm để có thể đảm bảo sức khỏe cho bé trước căn bệnh u não đó chính là quan sát các triệu chứng và có cách hỗ trợ điều trị kịp thời, hiệu quả nhất.
4. Cách chăm sóc, hỗ trợ điều trị u não cho trẻ sơ sinh
Để hỗ trợ điều trị bệnh u não trẻ sơ sinh là một việc làm không hề dễ dàng. Nó cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và bác sĩ. Bên cạnh đó thì việc kiên nhẫn chăm sóc hỗ trợ điều trị cũng rất quan trọng. Khi phát hiện trẻ sơ sinh bị u não, thì mẹ cần đưa ngay bé đến gặp bác sĩ để được chuẩn đoán bệnh tình một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Sau khi biết chắc chắn được mức độ bệnh tình thì mẹ nên tham khảo các cách hỗ trợ điều trị sau đây:
Phẫu thuật: Đây là phương pháp hỗ trợ điều trị được sử dụng cho hầu hết các loại u não. Tuy nhiên, mức độ thành công của những ca phẫu thuật là khác nhau và phụ thuộc nhiều vào tình trạng bệnh tình của bé. Chính vì vậy, gia đình cần sự tư vấn từ bác sĩ rồi mới nên ra quyết định.
Điều trị hỗ trợ điều trị bằng xạ hỗ trợ điều trị: Hiểu một cách đơn giản nhất thì phương pháp này là dùng các tia năng lượng cao như X quang, tia gamma hoặc tia protons để tiêu diệt những tế bào gây u não ở trẻ sơ sinh. Quá trình thực hiện hỗ trợ điều trị xạ tùy thuộc vào loại khối u và thể trạng sức khỏe của bệnh nhân nên mức độ thành công là tùy trường hợp.
Hóa hỗ trợ điều trị liệu: Đây là cách dùng thuốc để hỗ trợ điều trị u não. Khi sử dụng cách này thì có thể thuốc sẽ được đưa vào cơ thể bằng cách uống hoặc là tiêm. Tuy nhiên, dù cho là cách nào thì thuốc cũng sẽ vào máu và di chuyển khắp cơ thể của bé. Với cách này thì bé có thể hỗ trợ điều trị ngay tại nhà mà không cần nhập viên. Khi thực hiện hóa hỗ trợ điều trị liệu thì bé cần thời gian sau mỗi đợt hóa hỗ trọ điều trị để cơ thể hồi phục sau đó mới tiếp tục những đợt hóa hỗ trợ điều trị sau được.
Làm mẹ – Tags: bệnh u não ở trẻ sơ sinh, u não trẻ em, u não trẻ sơ sinh
Chàm Sữa Ở Trẻ Em Sơ Sinh: Cách Chăm Sóc, Điều Trị &Amp; Phòng Ngừa
Theo thống kê bệnh chàm sữa ở trẻ em chiếm tỉ lệ khoảng 7-10% và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Bệnh thường gặp nhất là ở trẻ sơ sinh từ 2 tháng tuổi đến 2 tuổi. Chàm sữa là căn bệnh ngoài da mạn tính, không lây nhiễm, có yếu tố di truyền từ gia đình.
Nội dung bài viết bao gồm: Hiểu về bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh (lác sữa) 1. Chàm sữa ở trẻ sơ sinh là gì? 2. Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị chàm sữa 3. Nguyên nhân của bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh Cách trị chàm sữa ở trẻ sơ sinh tốt nhất 1. Cách chăm sóc, điều trị chàm sữa ở trẻ sơ sinh hàng ngày 2. Dùng thuốc trị chàm sữa cho trẻ sơ sinh khi cần Lưu ý khi điều trị bệnh chàm sữa cho bé Cách phòng ngừa chàm sữa ở trẻ sơ sinh tái phát
Hiểu về bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh (lác sữa)
Việc hiểu rõ về những nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết bệnh chàm sữa sẽ giúp các mẹ biết cách điều trị cũng như phòng ngừa bệnh cho bé tốt hơn.
1. Chàm sữa ở trẻ sơ sinh là gì?
Bác sĩ Võ Thị Bạch Sương – Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM cho biết: Chàm sữa hay còn có nhiều tên gọi khác như lác sữa, chàm thể tạng, viêm da thể tạng, viêm da cơ địa. Là một dạng rối loạn miễn dịch ở trẻ không lây nhiễm. Bệnh chàm có rất nhiều mức độ, được phân thành: Cấp, bán cấp, mạn tính. Tùy vào cơ địa mỗi trẻ khác nhau mà bệnh sẽ nặng hoặc nhẹ khác nhau và tái đi tái lại nhiều lần.
Lứa tuổi khởi phát bệnh chàm sữa thường từ 2 tháng tuổi – 2 tuổi. Bệnh sẽ biến mất khi trẻ khoảng 2-4 tuổi. Nếu 4 tuổi mà vẫn chưa khỏi bệnh thì sẽ tiến triển kéo dài và khi đó được gọi là chàm thể tạng.
Theo số liệu thống kê thì tại bệnh viện Nhi Đồng 1, mỗi năm bệnh viện tiếp nhận khoảng 2000 – 3000 lượt khám và chữa bệnh. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa dừng lại mà ngày một tăng lên.
2. Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị chàm sữa
Chàm sữa thường gặp đối với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Khi mắc bệnh trẻ thường có những dấu hiệu điển hình sau:
– Nổi hồng ban: Dấu hiệu đầu tiên khi trẻ bị chàm sữa là nổi hồng ban, các vết ửng đỏ thường xuất hiện ở hai bên má, vùng cổ, thái dương, trán. Các mẹ thường bị nhầm lẫn triệu chứng này với hiện tượng rôm sảy, nẻ da.
– Ngứa da: Sau khi nổi hồng ban thì trẻ sẽ có cảm giác ngứa ngáy, thường xuyên dùng tay để cào gãi. Điều này làm cho các vi khuẩn có hại sẽ xâm nhập vào da và khiến cho bệnh nặng hơn.
– Da khô: Khi bị chàm sữa da của bé sẽ có những vảy li ti, dễ bị khô, khi chạm vào sẽ có cảm giác sần sùi và thô ráp.
– Nổi mụn nước: Trên lớp hồng ban sẽ nổi lên các mụn nước lấm tấm gây ngứa, khi gãi nhiều các mụn nước sẽ vỡ ra và có thể gây nhiễm trùng, nếu không được điều trị đúng cách có thể phát triển thành bội nhiễm.
– Rỉ dịch: Đi kèm với sự xuất hiện các mụn nước là hiện tượng chảy dịch, chảy mủ và có nhiều trường hợp có máu rất đau đớn.
– Đóng vảy, tróc vảy: Sau khi các vết mụn nước vỡ ra và chảy dịch mủ sẽ dần dần khô lại và tạo nên một lớp vảy. Sau khi lớp vảy bong ra sẽ tạo nên hiện tượng dày da.
– Các triệu chứng khác: Ngoài ra, khi bị chàm sữa thường khiến bé ngứa ngáy khó chịu và thường xuyên quấy khóc, ngủ không ngon giấc, bú kém, ăn kém, chậm phát triển.
Những triệu chứng này nếu không được điều trị sớm và đúng cách thì từ chàm sữa có thể tiến triển thành chàm mãn tính, thậm chí là dẫn đến tình trạng bội nhiễm rất khó điều trị.
3. Nguyên nhân của bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh
– Cơ địa dị ứng: Trẻ có làn da mẫn cảm, dễ bị kích thích, dị ứng cũng có nguy cơ bị chàm sữa cao.
– Da thiếu độ ẩm: Da khô, thiếu độ ẩm thường khiến cho trẻ dễ các các chứng bệnh về da, trong đó có chàm sữa. Bệnh thường tiến triển nặng hơn vào mùa đông, không khí lạnh và hanh khô.
– Tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng: Trẻ thường xuyên tiếp xúc với những tác nhân bên ngoài môi trường như nấm mốc, bụi bẩn, lông chó, mèo, gián, mạt ve, bọ chét, hoặc thời tiết thay đổi thất thường cũng có thể khiến da bé bị tổn thương và gây bệnh.
– Chế độ ăn uống: Những trẻ có cơ địa dễ bị dị ứng thì khi ăn các thực phẩm có tính dị ứng như sữa bò, hải sản sẽ có nguy cơ gây bệnh chàm sữa cao.
– Quần áo: Mặc quần áo cho trẻ không thoải mái, hoặc sử dụng các loại bột giặt, nước xả có tính tẩy cao khiến cho da trẻ bị kích ứng với các hóa chất còn đọng lại trên quần áo.
Cách trị chàm sữa ở trẻ sơ sinh tốt nhất
Khi thấy những dấu hiệu trẻ mắc bệnh chàm sữa thì các mẹ cần nhanh chóng tìm cách chữa bệnh cho con càng sớm càng tốt. 2 cách điều trị bệnh chàm sữa cho trẻ được các bác sĩ khuyến cáo nên áp dụng như sau:
1. Cách chăm sóc, điều trị chàm sữa ở trẻ sơ sinh hàng ngày
Để điều trị chàm sữa cho bé các mẹ nên chú ý dưỡng ẩm da cho bé để làm giảm các triệu chứng ngứa ngáy, đồng thời hiện tốt chế độ ăn uống, vệ sinh hàng ngày cho trẻ, cụ thể:
Việc thoa kem dưỡng ẩm cho trẻ hàng ngày nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng da khô, ngứa ngáy, châm chích do bệnh chàm gây ra. Các mẹ nên sử dụng các sản phẩm có các hoạt chất chống viêm được chiết xuất từ thiên nhiên, không chứa các thành phần tạo mùi, tạo màu để hạn chế nguy cơ viêm nhiễm vết tổn thương.
# Thoa kem dưỡng ẩm:
Tốt nhất mẹ nên dưỡng ẩm da cho bé ngay sau khi vệ sinh cơ thể cho bé xong. Tuyệt đối không được sử dụng kem dưỡng ẩm của người lớn hoặc kem kém chất lượng lượng thoa cho bé vì có thể gây hại cho làn da mỏng manh của bé. Ngoài ra, các mẹ cũng không được sử dụng các loại thuốc có chứa thành phần corticoid trừ khi tình trạng bệnh của bé quá nặng và phải cần phải có sự hướng dẫn của bác sĩ.
# Vệ sinh và tắm rửa cho bé:
Vệ sinh, tắm rửa hàng ngày sạch sẽ cho bé, tránh để lâu khiến da bé bị ẩm và dễ bị hăm khiến bệnh chàm sữa nặng hơn.
Dùng nước ấm để tắm cho trẻ, không nên dùng sữa tắm hoặc các loại hóa chất có tính tẩy rửa cao vì sẽ gây khô da và làm các triệu chứng bệnh nghiêm trọng.
Khi tắm cho bé mẹ nên thực hiện nhẹ nhàng, không chà xát, cào gãi mạnh vì có thể gây rách da, đau đớn cho bé.
Sau khi tắm mẹ nên dùng khăn bông mềm để lau khô người cho trẻ, không được để ẩm ướt.
Sau khi lau khô người thì nên thoa kem dưỡng ẩm như đã nói ở trên.
Cắt móng tay, móng chân cho trẻ, tránh để dài khiến bé cào gãi gây xước da và có thể bị nhiễm trùng.
# Lựa chọn quần áo cho bé:
Mẹ nên lựa chọn cho bé những bộ quần áo rộng rãi, thoáng mát, có khả năng thấm hút mồ hôi. Tốt nhất nên dùng chất liệu cotton, không cho bé mặc các loại vải cứng, thô, vì có thể gây cọ xát, kích thích làm tổn thương làn da bé.
Quần áo của bé mẹ cũng nên giặt thường xuyên, nên phơi ở những nơi thoáng gió và có ánh nắng mặt trời để tránh vi khuẩn xâm nhập.
# Không gian xung quanh cho bé:
Nên quét dọn phòng ốc thường xuyên cho bé, tránh để bụi bẩn trên thảm trải sàn, thảm lông xâm nhập vào cơ thể bé khiến bệnh chàm sữa nặng hơn.
Thay ga trải giường và áo gối đều đặn, hút bụi trên những tấm nệm để diệt sạch mạt nhà.
Làm ẩm phòng ngủ của bằng máy phun sương nếu có, hoặc luôn giữ cho phòng bé thoáng mát, thông gió trong nhà càng thường xuyên càng tốt.
Hạn chế tối đa việc trẻ tiếp xúc với động vật, tốt nhất khi trẻ mắc bệnh chàm sữa thì cha mẹ không nên nuôi động vật, vì lông và vi khuẩn trên người động vật là những tác nhân sẽ khiến cho bệnh chàm sữa ngày càng trầm trọng.
# Thực phẩm cho bé:
Mẹ nên cho bé bú càng lâu càng tốt, không nên cai sữa bé quá sớm vì sẽ làm giảm sức đề kháng chống lại bệnh tật của bé.
Bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cho bé để tăng cường sức khỏe cũng như đề kháng giúp bé phát triển một cách toàn diện.
Mẹ chỉ nên cho trẻ ăn dặm khi trẻ đủ 6 tháng, lúc này nên đa dạng thức ăn cho bé.
Khi chế biến thức ăn cho bé các mẹ nên nấu chín nhừ để giúp trẻ dễ ăn và tiêu hóa dễ hơn, tốt cho sức khỏe hơn.
Hạn chế cho trẻ sử dụng các loại thực phẩm như hải sản, trứng, sữa bò, các loại hạt khô, vì những thực phẩm này có tính dị ứng có thể khiến bệnh chàm sữa nặng hơn.
Đối với những trẻ còn bú mẹ thì mẹ nên ăn nhiều cá biển nhằm bổ sung chất ARA, thành phần này giúp bé chống lại các tác nhân dị ứng hiệu quả. Đồng thời hạn chế ăn các thực phẩm dị ứng như nội tạng động vật, mỡ động vật để tránh gây dị ứng cho bé qua đường bú mẹ.
Tuy không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng của trẻ, nhưng khi thấy trẻ có dấu hiệu mắc bệnh chàm sữa thì các mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám, từ đó bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị đúng cách. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc cho trẻ uống hoặc bôi rất nguy hiểm.
# Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho bé:
Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ cũng giúp phát hiện sớm bệnh có tái phát hay không, từ đó biết cách xử lý kịp thời. Vì bệnh chàm khi tái phát sẽ nặng hơn và khó chữa trị hơn.
2. Dùng thuốc trị chàm sữa cho trẻ sơ sinh khi cần
Ngoài cách điều trị chàm sữa ở trẻ sơ sinh bằng việc chăm sóc da, thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày, thì những trường hợp trẻ bị tổn thương nặng hơn cần sử dụng thuốc để làm giảm các triệu chứng. Các loại thuốc được chỉ định để điều trị chàm sữa cho trẻ bao gồm.
– Kem bôi: Sau khi những vùng da chàm sữa đã khô, có dấu hiệu đóng vảy và bong tróc thì các mẹ sử dụng những loại kem chứa thành phần corticosteroid nồng độ thấp như Eumovat. Tuy nhiên, chỉ nên dùng trong thời gian ngắn 7-10 ngày, không nên sử dụng lâu.
– Thuốc mỡ: Tình trạng các vết tổn thương do chàm sữa ở bé có dấu hiệu dày sừng thì có thể sử dụng thêm các loại thuốc mỡ có chứa chất chất corticoid hoặc phối hợp chất tiêu sừng như salicylic acid. Chỉ nên bôi thuốc mỡ lên da cho trẻ với một lớp mỏng, vừa đủ, không nên lạm dụng quá nhiều.
– Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh trị chàm sữa cho trẻ sơ sinh chỉ được chỉ định khi nghi ngờ vết tổn thương có nguy cơ bị nhiễm trùng, mưng mủ, kèm sốt cao. Những kháng sinh được dùng trong những trường hợp này như oxacillin, erythromycin, cephalexin, cefadroxyl.
Ngoài ra, để giữ ẩm da cho trẻ thì các mẹ có thể sử dụng thêm một số kem dưỡng ẩm như ceradan, cetaphil, physioge. Nên thoa kem sau khi tắm lau khô cho trẻ khoảng 3 phút, mỗi ngày thoa 2-3 lần, khi thoa nên nhẹ nhàng tránh để vùng da bệnh bị tổn thương.
→ Lưu ý: Tuyệt đối không sử dụng dung dịch có chứa thành phần acid boric cho trẻ sơ sinh. Khi sử dụng các loại thuốc Tây y điều trị bệnh chàm sữa cho trẻ, các mẹ cần thực hiện theo đúng hướng dẫn cũng như chỉ định của bác sĩ, không được tự ý lựa chọn thuốc cho trẻ uống hoặc bôi vì nếu không đúng liều lượng thì có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm.
3. Điều trị chàm sữa bằng thảo dược Đông y lành tính
Để an toàn hơn cho da và sức khỏe cho trẻn nhiều mẹ lựa chọn giải pháp đến từ thảo dược Đông y. Một trong những bài thuốc thảo dược trị chàm sữa lành tính hiện nay là Thanh bì Dưỡng can thang của Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc – Đơn vị khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền hàng đầu.
Ưu điểm nổi bật nhất của bài thuốc là sử dụng hoàn toàn thảo dược tự nhiên, dược liệu sạch và chuẩn hóa GACP – WHO. Công thức bào chế đặc biệt kết hợp thuốc uống, thuốc ngâm rửa và bôi ngoài đẩy lùi chàm sữa từ gốc, chăm sóc và bảo vệ da của trẻ. Đồng thời, đội ngũ bác sĩ YHCT đầu ngành trực tiếp khám và gia giảm vị thuốc phù hợp với thể trạng của trẻ, an toàn, không tác dụng phụ.
Lưu ý khi điều trị bệnh chàm sữa cho bé
Chàm sữa gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như cuộc sống hàng ngày của bé. Do đó khi thấy dấu hiệu trẻ mắc bệnh chàm sữa thì các mẹ nên tìm cách chữa trị cho bé càng sớm càng tốt. Trong quá trình điều trị bệnh, cha mẹ cần lưu ý những điều cơ bản sau để giúp trẻ nhanh khỏi bệnh cũng như tránh trường hợp các triệu chứng thêm trầm trọng hơn.
– Thăm khám và điều trị sớm cho trẻ, nhưng đối với những trẻ khi bị bệnh chàm sữa ở giai đoạn cấp thì không nên nhập viện, vì điều này có thể khiến cho trẻ dễ bị nhiễm trùng vết tổn thương hơn.
– Không dùng kháng sinh liều cao cho trẻ, trừ trường hợp bị bội nhiễm và được sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Tránh trường hợp gây ra các tác dụng phụ nhất là dễ gây sốc phản vệ nguy hiểm.
– Trong thời điểm trẻ bị chàm sữa thì không nên tiêm chủng cho trẻ, nhất là tiêm chủng đậu mùa vì rất dễ dẫn đến bệnh mụn mủ dạng thủy đậu. Sau khi khỏi bệnh sẽ để lại những sẹo rỗ xấu xí, mất thẩm mỹ.
– Không dùng thuốc có chứa thành phần corticosteroid cao dùng cho người lớn để thoa lên da bé vì có thể sẽ gây mất màu da, teo da, thậm chí là bị suy tuyến thượng thận.
– Tuyệt đối không được áp dụng các phương pháp dân gian chữa chàm sữa cho trẻ sơ sinh như: đắp lá, ngâm rửa bằng thuốc lá. Vì những cách này không chỉ không giúp loại bỏ bệnh mà còn khiến bệnh nặng hơn, thậm chí bị nhiễm trùng nguy hiểm.
– Không cho trẻ ăn các thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản tươi sống, trứng, đậu phộng, cà chua, đồ lên men.
– Tắm rửa sạch sẽ cho bé, nhưng không nên cho trẻ tắm bằng sữa tắm hay xà phòng, chỉ nên tắm nước vừa ấm để giúp giảm các triệu chứng ngứa.
Cách phòng ngừa chàm sữa ở trẻ sơ sinh tái phát
Như đã nói ở trên, chàm sữa là căn bệnh rất dễ tái phát, đặc biệt là gặp thời tiết hanh khô hoặc tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng. Do đó, để hạn chế bệnh chàm sữa tái phát, giúp con không còn ngứa ngáy khó chịu thì các bậc cha mẹ cần lưu ý:
– Thường xuyên bổ sung độ ẩm cho da bé, nhất là những vùng da đã từng bị chàm sữa và đặc biệt là những ngày thời tiết chuyển lạnh. Khi thoa các mẹ nên lựa chọn những sản phẩm có chiết xuất từ thiên nhiên, ít thành phần hóa học để tránh gây tổn thương cho làn da bé.
– Cho bé tránh xa các tác nhân gây dị ứng bên ngoài như tránh tiếp xúc với chó, mèo, lông thú, khói thuốc lá, bụi bẩn. Nếu đi ra đường thì nên mặc kín đáo cho bé, sau khi về nhà nên rửa mặt, tay, chân cho trẻ để tránh vi khuẩn bám trên da.
– Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé bị chàm sữa bằng cách cho ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi, thịt heo, cá mòi, cá hồi, dùng lợi khuẩn Probiotic nhằm giúp tăng sức đề kháng chống lại bệnh tật. Tuy nhiên, các mẹ nên lưu ý không cho trẻ ăn những thực phẩm có tính dị ứng, thực phẩm có chứa nhiều chất bảo quản, chất phụ gia không tốt cho sức khỏe.
– Giữ vệ sinh thân thể bé luôn sạch sẽ, thoáng mát, mặc quần áo cho bé rộng rãi bằng các loại vải mịn, tránh mặc đồ chật chội, bó sát, vải thô cứng sẽ khiến da bé bị chà xát, kích ứng làm cho các triệu chứng thêm nặng hơn. Mẹ cũng nên chú ý cắt móng tay cho bé, tránh để dài bé sẽ cào gãi gây xước da.
– Tắm cho bé bằng nước ấm, tránh dùng nước quá nóng sẽ khiến da khô và cũng không nên dùng các loại sữa tắm, dầu gội có chất tẩy cao vì có thể gây kích ứng, làm bệnh chàm sữa nặng thêm hoặc tái phát. Khi tắm nên tắm nhẹ nhàng, tránh chà xát mạnh lên da bé. Sau khi tắm xong nên lau khô người cho bé, tránh để ẩm ướt.
– Thông gió nhà cửa, giữ nhiệt độ phòng ngủ của bé luôn thoáng mát, tránh ẩm ướt hoặc quá nóng khiến bé chảy nhiều mồ hôi gây ngứa ngáy.
– Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, chăn gối, tấm trải sàn giặt thường xuyên để loại bỏ bụi bẩn, mạt ẩn nấp gây bệnh cho trẻ.
– Luôn giữ cho bé một tâm trạng thoải mái, không nên bắt ép trẻ ăn uống hay la mắng trẻ.
– Đưa bé đi thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện ra bệnh và từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Chăm Sóc Người Bệnh U Não
Chăm sóc người bệnh u não
BỆNH HỌC
U não nguyên phát là xuất phát từ các tế bào của não.
U não thứ phát là do hậu quả di căn ác tính ở mọi nơi trên cơ thể.
U não xuất phát ở bất kỳ vùng nào trên não. Phân loại u não tuỳ thuộc mô nơi u mọc ra, hơn phân nửa u não là ác tính. U thâm nhiễm vào nhu mô não và thường phẫu thuật không thể lấy ra hết hoàn toàn.
U lành đôi khi cũng không lấy ra hoàn toàn hết được.
U não thường gặp ở tuổi trung niên nhưng cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Hầu hết người bệnh u não chết do khối u phát triển dẫn tới hội chứng tăng áp lực nội sọ. U não hiếm khi di căn vì có cấu trúc não và sinh lý (mạch máu não) như những hàng rào vững chắc.
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
Biểu hiện tổng quát của u trong não thường do u tàn phá mô tại chỗ. Sự trao đổi chất bị tích tụ lại, tạo ra những cấu trúc thay thế, tắc dòng chảy dịch não tủy dẫn đến phù não, tăng áp lực nội sọ. Tỉ lệ gia tăng các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc vào vị trí trí, kích thước, tốc độ phát triển của u.
Biểu hiện lâm sàng sớm: người bệnh suy giảm tâm thần một cách kín đáo. Có khi xảy ra động kinh đột ngột, đôi khi có tăng áp lực nội sọ. Giai đoạn cuối thường có biểu hiện thay đổi chức năng cơ thể nơi khối u hiện diện.
CHẨN ĐOÁN
Hỏi tiền sử người bệnh một cách tỉ mỉ (nếu người bệnh có rối loạn tâm thần nên trao đổi cùng thân nhân).
Khám lâm sàng thần kinh để giúp tiên đoán vị trí khối u trên não. Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp phát hiện khối u quá nhỏ.
CT-scan, X quang sọ, chụp mạch máu, điện não đồ (ECG), dịch não tủy, xét nghiệm dịch não tủy, chụp mạch máu não.
BIẾN CHỨNG
Nếu khối u gây tắc não thất hay bít lỗ thoát dịch, não thất giãn rộng (hydrocephalus) sẽ xuất hiện. Phẫu thuật giúp giảm áp lực và thu xếp được não thất. Kim luồn được đặt trong buồng não thất để dẫn lưu.
ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật
Can thiệp phẫu thuật với mục đích: Xác định vị trí và loại u, lấy hết u hay lấy bớt u, dẫn lưu phòng ngừa hay can thiệp xử trí tăng áp lực nội sọ.
Phẫu thuật lấy u là phương pháp được ưa chuộng, tuy nhiên kết quả tuỳ thuộc vào vị trí và loại u. U màng não thường được lấy ra hoàn toàn. Nếu có xâm lấn thường chỉ lấy mô u một phần. Nhưng sẽ làm giảm áp lực nội sọ và làm giảm triệu chứng.
Đặt Shunt:
dẫn lưu giảm áp.
Xạ trị và hoá trị
Xạ trị giúp kéo dài tuổi thọ trong trường hợp u ác tính. Những u kém ác tính thì kết quả xạ trị giúp kéo dài tuổi thọ, giảm áp lực nội sọ, giảm triệu chứng, nhưng vẫn phải duy trì corticoid liều cao.
Bình thường mạch máu não như một hàng rào ngăn cản hấp thu thuốc vào nhu mô não. Khối u não phá vỡ hàng rào này chính vì vậy hoá trị liệu cũng được áp dụng trong điều trị u não.
Thuốc
Corticoid, thuốc giảm đau, thuốc chống co giật, thuốc nhuận tràng, thuốc kháng H2, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH U NÃO
NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNH
Qua thu thập dữ kiện chủ quan và khách quan.
Đánh giá tình trạng tri giác, cảm giác, vận động, chức năng thần kinh (chức năng bàng quang và tiêu hóa), cân bằng tư thế, tư thế phối hợp, khả năng tiếp nhận của người bệnh và gia đình.
Khám lâm sàng thần kinh: quan sát hành động người bệnh giúp điều dưỡng nhận định dấu hiệu thần kinh, hướng dẫn người nhà quan sát ghi nhận cử chỉ, hành động về người bệnh để cung cấp thêm nhiều dữ kiện lâm sàng.
Khai thác về tiền sử chấn thương, động kinh, ngất, ói, nôn ói, đau nhức đầu.
Rối loạn thần kinh: người bệnh yếu dần, mất cảm giác tinh tế.
Tâm thần: thay đổi nhân cách, suy giảm tâm thần từ từ, trầm cảm, giảm trí nhớ, phán đoán giảm.
Đau đầu: thường xuyên không hết, đau âm ỉ, thay đổi tính chất nhức đầu.
Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, nôn ói, đồng tử giãn hay không đều, mạch chậm, tri giác giảm, dấu hiệu thần kinh khu trú.
Động kinh: triệu chứng khởi đầu thường gặp trong 15% người bệnh. Động kinh thoáng qua nhưng không đáp ứng với thuốc.
Hiện tượng thoáng qua: loá sáng, mất cảm giác, yếu, chóng mặt, mùi, vị trí khác thường, ngửi, nghe, khóc hay la, ngã xuống nhà, mất ý thức, thở nhanh, co giật. Cung cấp thông tin cho gia đình về phương pháp điều trị, tiên lượng và hướng dẫn người nhà cách chăm sóc cho người bệnh. Người bệnh cần được theo dõi suốt ngày về các hoạt động và sinh hoạt để tránh tai nạn do mất mùi, do chóng mặt…
CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
Thay đổi hành vi thái độ
U trán trước nguyên phát hay thứ phát thường có biểu hiện thay đổi hành vi và nhân cách. Mất kiểm soát xúc cảm, rối loạn, mất định hướng, mất trí nhớ và trầm cảm thường là dấu hiệu tổn thương não trước. Sự thay đổi hành vi thường làm người bệnh và gia đình lo sợ, chính nó cũng làm tăng khoảng cách giữa gia đình với người bệnh. Trợ giúp và cung cấp kiến thức về bệnh cho người bệnh và thân nhân hợp tác trong quá trình chăm sóc.
Điều dưỡng chăm sóc người bệnh an toàn, kéo chấn song lên cao, tránh để người bệnh ngã khi đi đứng, giám sát hành động tránh hành vi tự làm hại bản thân, tránh tiếp xúc với lửa, tránh tai nạn.
Thay đổi về chức năng sinh lý
: thường xảy ra ở người bệnh u não. Vì thế phòng ngừa trước sẽ bảo vệ người bệnh tránh tai biến do động kinh. Nên kiểm soát động kinh bằng thuốc chống động kinh và theo dõi tác dụng, quản lý thuốc uống cho người bệnh chặt chẽ.
Can thiệp điều dưỡng khi động kinh: cung cấp oxy, thuốc, tránh cắn lưỡi, kéo chấn song giường cao, hút
đờm nhớt và chăm sóc sau động kinh.
Mất cảm giác và vận động: cũng là vấn đề cần can thiệp hằng ngày, người bệnh cần có những dụng cụ giúp đi lại tránh té ngã, tập vật lý trị liệu. Với người bệnh mất cảm giác chú ý tránh tiếp xúc với nhiệt độ nóng, tắm nóng, tắm nắng luôn được kiểm tra nhiệt độ để tránh bỏng.
: giảm diễn cảm, giảm tiếp thu làm giảm khả năng giao tiếp hằng ngày, nên thiết lập quan hệ với người bệnh như gần gũi, tìm hiểu bằng điệu bộ.
Rối loạn về nhìn: mù, nhìn đôi… Điều dưỡng cung cấp ánh sáng cần thiết, giúp người bệnh làm quen với các lối đi trong phòng bệnh, giúp người bệnh có các dụng cụ cần thiết tránh té ngã.
: do người bệnh không tự ăn, hay không ăn được do bệnh, do mất khả năng nhận mùi, điều dưỡng phải tìm hiểu qua người nhà về sở thích của người bệnh để giúp người bệnh ăn thức ăn hợp khẩu vị. Có nhiều cách để điều dưỡng cho người bệnh ăn như ăn bằng miệng, qua ống thông Levine, qua dạ dày ra da,… Tất cả luôn được đảm bảo đủ dinh dưỡng mỗi ngày.
Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật
Cung cấp thông tin cần thiết cho người bệnh và gia đình về chỉ định can thiệp phẫu thuật. Người bệnh giải phẫu não thường hôn mê lâu hơn và ý thức sau mổ cũng phục hồi chậm, vận động cũng có vấn đề như liệt. Điều dưỡng cần thông tin về phẫu thuật giúp người nhà an tâm và hợp tác sau mổ vì sau mổ người bệnh nằm lâu nên thường có nhiều biến chứng hơn. Ngoài ra, cần cung cấp cho người bệnh cách chăm sóc cần thiết sau hậu phẫu do các di chứng có thể có sau khi mổ.
Người bệnh có tăng áp lực nội sọ
An toàn cho người bệnh tránh nguy cơ tụt não như tránh để người bệnh rặn khi đi đại tiện, gắng sức, ho, tăng áp lực thành bụng, ngồi dậy đột ngột. Lượng giá thường xuyên dấu hiệu tăng áp lực nội sọ như nhức đầu nhiều hơn, ói vọt, tri giác hôn mê hơn, mạch chậm dần. Điều dưỡng cần can thiệp kịp thời như cho người bệnh nằm đầu bằng, không ngồi dậy, theo dõi hô hấp. Cung cấp oxy cho người bệnh theo y lệnh. Thực hiện thuốc chống tăng áp lực nội sọ và chăm sóc theo dõi tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Đau đầu
Lượng giá mức độ đau đầu, thực hiện thuốc giảm đau.
Tâm lý liệu pháp, thường xuyên tìm tư thế thoải mái cho người bệnh.
LƯỢNG GIÁ
Người bệnh an toàn.
Quản lý thuốc an toàn và ngăn ngừa tai nạn do động kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Marilyn Stapleton, Knowledge base for Patient with neurologic Dysfunction, chapter17, Medical Surgical Nursing Foundations for Clinical Practice, 2nd Edition, WB Saunders company, 1998, 711 – 766.
Mary E. Kerr, Connie A. Walleck, Intracranial Problem, in Medical Surgical Nursing, 4th ed., Lewis Collier Heitkemper/MOSBY, 1992, 1708 – 1711.
Neurologic system, chapter 3, Mosby’s Manual of Clinlcal Nursing, Jun M.Thompson – Gertrude K. Mcfarland – Jane E. Hirsch – Susan M. Tucker -Arden C, Bowers, second Edition, the C, V, Mosby Company, 309 – 321.
Cách Điều Trị Cảm Cúm Cho Trẻ Sơ Sinh Tại Nhà Thời Điểm Giao Mùa
Cảm cúm là hiện tượng cổ họng, mũi, đường hô hấp trên của trẻ bị nhiễm virus khiến rất nhiều mẹ nhầm lẫn bệnh cảm cúm ở trẻ với triệu chứng bệnh cảm mạo thông thường nên không kiểm soát tốt bệnh.
Thực chất, trẻ nhỏ nói chung rất dễ mắc cảm cúm khoảng 8 đến 10 lần trong 2 năm đầu đời. Nguyên nhân phần lớn do sự thay đổi của môi trường, khí hậu nơi bé sống và một phần từ những người xung quanh không rửa thay thường xuyên khi tiếp xúc trực tiếp với trẻ đặc biệt đối với sức đề kháng non nớt của trẻ sơ sinh.
Trị cảm cúm cho trẻ sơ sinh không khó điều trị như các mẹ vẫn nghĩ nếu trẻ được điều trị kịp thời và chăm sóc đúng cách.
Trên thực tế, có rất nhiều cách điều trị cảm cúm cho trẻ sơ sinh từ các phương pháp dân gian cho đến dùng các loại thuốc. Nhưng quan trọng hơn hết là chăm sóc trẻ đúng cách và chữa trị kịp thời, đúng thuốc, đúng bệnh sẽ giúp trẻ nhanh chóng khỏi bệnh và phục hồi sức khoẻ. Giấc mơ này luôn chan chứa tiếng yêu ban đầu. Gian truân nay đi qua những lời ngọt ngào nghe thiết tha, em đừng lo sợ vì có anh luôn ở đây, tiếng yêu này luôn chan chứa giấc mơ đầu
Triệu chứng, biểu hiện của bệnh cảm cúm ở trẻ sơ sinh
Ngoài biểu hiện qua tiếng khóc và mệt mỏi ra, trẻ sơ sinh không thể mô tả cho mẹ biết được những biểu hiện khác mà con đang gặp phải của bệnh cảm cúm thông thường như: đau cơ hay đau đầu. Do đó, ngoài tiếng khóc, các mẹ cần đặc biệt chú ý đến các dấu hiệu khác mà trẻ đang gặp phải như:
*Mũi bị nghẹt và chảy nước mũi
*Sốt không rõ nguyên nhân trên 39°C
*Ho kèm theo sốt kéo dài trên 2 tuần
*Vùng tai của trẻ bị đau và nặng ở đầu và mặt
*Tiêu chảy hoặc nôn ói (hiện tượng này thường ít gặp)
Ngoài ra, mẹ cần đặc biệt lưu ý các triệu chứng nghiêm trọng của bệnh cảm cúm ở trẻ sơ sinh:
*Trẻ có hiện tượng hôn mê
*Da của trẻ xanh và tím tái
*Trẻ khó thở và có hiện tượng thở dốc
*Nước tiểu của trẻ có màu vàng sẫm, trẻ tiểu ít và hay són tiểu do trẻ không uống đủ nước dẫn đến mất nước nghiêm trọng.
*Trẻ liên tục nôn ói.
Nếu mẹ thấy trẻ sơ sinh có các biểu hiện bệnh bất thường trên, đặc biệt khi xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, mẹ cần ngay lập tức đưa trẻ đi thăm khám để bé được chuẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời. Đặc biệt, đối với trẻ sơ sinh, mẹ không nên tự ý dùng thuốc, các phương pháp chữa trị dân gian chỉ áp dụng trong trường hợp trẻ sơ sinh mới chớm bệnh, dùng đề phòng và cần đặc biệt thận trọng.
Cách điều trị cảm cúm cho trẻ sơ sinh hiệu quả
Ngay khi trẻ sơ sinh được thăm khám và chuẩn đoán bị cảm cúm, bác sĩ sẽ kê cho trẻ một số loại thuốc kháng virus ngăn chặn virus lây lan diện rộng trong cơ thể của trẻ, thuốc có thành phần zanamivir (Relenza) hay oseltamivir (Tamiflu).
Vì cảm cúm là một trong những bệnh do virus gây lên do đó thuốc kháng sinh không có tác dụng trong điều trị bệnh cảm cúm. Đây cũng là một trong những sai lầm lớn của nhiều mẹ khi lạm dụng kháng sinh.
Ngoài việc dùng các thuốc kháng virus trị cảm cúm cho trẻ sơ sinh ra, hạ sốt đúng cách và chăm sóc trẻ sơ sinh ngay tại nhà cũng vô cùng quan trọng. Cách chăm sóc và điều trị cảm cúm cho trẻ sơ sinh tại nhà gồm:
*Tạo không gian yên tĩnh để trẻ được nghỉ ngơi nhiều hơn
*Cho trẻ uống dịch và cung cấp đủ nước cho cơ thể trẻ
*Hạ sốt, giảm đau cho trẻ bằng ibuprofen hoặc acetaminophen theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đặc biệt, tuyệt đối không được sử dụng aspirin cho trẻ sơ sinh vì aspirin có thể gây ra hội chứng Reye ở trẻ em nói chung
*Khi bị cúm, thân nhiệt trẻ hay nóng lạnh thất thường do đó cần mặc quần áo cho trẻ theo từng lớp để điều chỉnh quần áo dễ dàng tránh để trẻ lạnh hoặc nóng quá.
*Khi vệ sinh, trước và khi khi thay tã cho trẻ cần phải rửa tay sạch sẽ.
*Tiêm phòng cúm theo định kỳ cho trẻ
*Giữ vệ sinh sạch sẽ nơi ở của trẻ
*Để tránh lây nhiễm bệnh: Đeo khẩu trang và hạn chế tiếp xúc với trẻ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Nhân U Não Trẻ Sơ Sinh? Cách Chăm Sóc Và Hỗ Trợ Điều Trị Kịp Thời Cho Bé trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!