Xu Hướng 3/2023 # Nguyên Nhân Gây Bệnh U Xơ Tử Cung # Top 11 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Nguyên Nhân Gây Bệnh U Xơ Tử Cung # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Nguyên Nhân Gây Bệnh U Xơ Tử Cung được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bệnh u xơ tử cung là sự tăng sinh quá mức của tế bào cơ tử cung, dẫn đến hình thành khối u ở tử cung. Những khối u xơ này đa phần là lành tính và gặp chủ yếu ở chị em trong độ tuổi sinh sản. Khối u có thể phát triển độc lập hoặc liên kết lại tạo thành những khối lớn, kích thước khối u có thể dao động từ kích thước nhỏ bằng hạt đậu đến to bằng quả bưởi.

Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung

Yếu tố di truyền: Nghiên cứu cho thấy là những chị em có người thân là mẹ, dì, chị, em bị u xơ tử cung thì có nguy cơ cao bị di truyền bệnh này.

Tăng giảm cân đột ngột: Thói quen ăn uống thiếu khoa học khiến chị em tăng hoặc giảm cân đột ngột là nguyên nhân làm cho quá trình bài tiết hormone trong cơ thể bị rối loạn nghiêm trọng dẫn đến hình thành u xơ.

Stress kéo dài: Phụ nữ tuổi trung niên thường gặp nhiều áp lực trong cộng việc lẫn cuộc sống gia đình, khiến tâm trạng dễ u uất, thậm chí mắc chứng trầm cảm. Những trạng thái tâm lý thay đổi sẽ kích thích quá trình sản sinh hormone estrogen trong cơ thể. Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây bệnh u xơ tử cung.

Viêm cổ tử cung và tử cung: Khi tử cung và cổ tử cung bị tổn thương, viêm loét trong thời gian dài hoặc chữa trị không dứt điểm thì chị em có nguy cơ bị u xơ tử cung. Lý giải cho điều này, các bác sĩ cho biết đối với chị em khi bị viêm loét lâu ngày, lớp niêm mạc tử cung tại vị trí tổn thương sẽ chịu tác động dẫn đến hiện tượng tăng sản, vết loét sẽ càng dày hơn, hình thành u xơ cổ tử cung và u xơ tử cung

Còn một số yếu tố khác như sinh hoạt tình dục không lành mạnh, có kinh nguyệt sớm trước 12 tuổi, bệnh tuyến giáp… cũng có nguy cơ cao bị bệnh u xơ tử cung.

Cách phòng ngừa bệnh u xơ tử cung

: Chú ý đến chế độ dinh dưỡng với nhiều rau tươi, trái cây, thực phẩm giàu protein, ít chất béo và uống đủ 1,5-2 lít nước/ngày. Hạn chế ăn thịt đỏ, thức ăn nhiều muối, thực phẩm chế biến sẵn.

Tập thể dục đều đặn: theo kết quả của một số nghiên cứu cho thấy những chị em phụ nữ tập thể dục 7 tiếng mỗi tuần hoặc nhiều hơn sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung so với những người chỉ tập 2 tiếng mỗi tuần hoặc ít hơn.

Sống tích cực: giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ là điều rất quan trọng trong phòng ngừa bệnh u xơ tử cung. Sinh hoạt tình dục lành mạnh, tránh nạo hút thai.

Khám phụ khoa định kỳ:Khối u xơ tử cung khi còn nhỏ thường không có biểu hiện, khi khối u lớn thì triệu chứng lại dễ nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác. Vì thế, chị em nên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm thì hoàn toàn có thể kiểm soát được bệnh.

Sử dụng sản phẩm thảo dược giúp hỗ trợ điều trị u xơ tử cung: Bên cạnh chế độ dinh dưỡng khoa học, khám sức khỏe thường xuyên thì việc phối hợp dùng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược có vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và phòng ngừa hiệu quả.

Sau nhiều năm có mặt trên thị trường, rất nhiều chị em đã sử dụng Nga Phụ Khang để đẩy lùi không chỉ u xơ cổ tử cung mà còn cả u nang buồng trứng và nhiều bệnh phụ khoa khác thành công.

Hiện nay, nhiều chuyên gia khuyên chị em lựa chọn thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nga Phụ Khang để phòng ngừa u xơ tử cung, u xơ cổ tử cung, u nang buồng trứng, rối loạn kinh nguyệt… Thực tế, Nga Phụ Khang cũng đã được tiến hành nghiên cứu tác dụng trên nhiều người u xơ tử cung. Kết quả sau 3 tháng sử dụng, cho thấy kích thước khối u giảm và hơn 80% người dùng hài lòng với kết quả mà Nga Phụ Khang đem lại.

Khẳng định của GS.Nguyễn Đức Vy về tác dụng của Nga Phụ Khang * Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người.

Sản phẩm cũng vinh dự nhận được nhiều giải thưởng như “Sản phẩm vàng vì sức khỏe cộng đồng” do Hiệp hội Thực phẩm chức năng trao tặng năm 2014 và giải thưởng “Sản phẩm uy tín, chất lượng, an toàn vì sức khỏe ” do Hội khoa học và công nghệ lương thực – thực phẩm Việt Nam trao tặng năm 2015 cùng nhiều giải thưởng khác…

Nga Phụ Khang vinh dự nhận được giải thưởng “Sản phẩm uy tín, chất lượng, an toàn vì sức khỏe”, năm 2015

* Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Nguyên Nhân Bị Bệnh U Xơ Tử Cung Là Gì?

1. Bệnh u xơ tử cung là gì? có nguy hiểm không?

Bệnh u xơ tử cung là gì bạn đã biết chưa? Trên thực tế, tuy đây là căn bệnh phụ khoa phổ biến nhưng không phải ai cũng có hiểu biết về nó.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, u xơ tử cung chính là sự tăng trưởng lớn quá mức của tế bào cơ tử cung. Lâu dần sự phát triển sẽ dẫn đến sự hình thành của các khối u ở tử cung.

Bệnh u xơ tử cung có nguy hiểm không là thắc mắc được chị em quan tâm nhất hiện nay. Các nghiên cứu y khoa cho thấy, đa phần các khối u xơ có kích thước từ vài mm lớn dần lên đến vài cm. Đặc biệt, chúng đều ở dạng lành tính. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì sẽ gây ra nhiều biến chứng gây hại đến sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em. Thậm chí, còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

2. Nguyên nhân gây bệnh u xơ cổ tử cung

Tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung là căn cứ tốt nhất bác sĩ đưa ra hướng điều trị. Theo các chuyên gia, bệnh u xơ tử cung có mối liên hệ chặt chẽ với lượng estrogen trong cơ thể nữ giới. Những người có tỉ lệ estrogen càng cao thì tỷ lệ mắc phải căn bệnh này càng lớn.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng có nhiều yếu tố khiến phụ nữ dễ mắc bệnh u xơ cổ tử cung:

Do di truyền: Không ít nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng căn bệnh này có tính di truyền. Nghĩa là những phụ nữ có mẹ, dì hay chị bị bệnh này thì khả năng mắc u xơ tử cung cũng rất cao. Cần chủ động đi khám và điều trị sớm.

Do rối loạn nội tiết tố: Khi các hormone trong cơ thể nữ giới hoạt động bất thường, gia tăng quá mức sẽ là tác nhân giúp cho các khối u xơ phát triển nhanh ở thành tử cung.

Do viêm nhiễm phụ khoa: Đây là một trong những nguyên nhân bị bệnh u xơ tử cung phổ biến nhất. Khi chị em bị viêm nhiễm vùng kín, các vi khuẩn và siêu vi khuẩn sẽ xâm nhập làm cho tử cung bị tổn thương. Vùng niêm mạc tử cung sẽ dần dày lên và bắt đầu hình thành các khối u.

Do thói quen ăn uống: Chế độ ăn uống không đúng khoa học sẽ dẫn đến tình trạng tăng, giảm cân bất thường. Khi đó, hormone cũng sẽ có sự thay đổi bất thường và trở thành nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung.

Ngoài những nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung như đã kể trên còn một số nhân tố khác tác động: quan hệ tình dục không lành mạnh, stress, mắc bệnh tuyến giáp…

3. Cách phòng tránh bệnh u xơ tử cung

Khi đã biết được những nguyên nhân bị bệnh u xơ tử cung thì chị em nên chủ động phòng tránh để bảo vệ sức khỏe của mình. Tham khảo một số biện pháp phòng tránh bệnh:

Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lí: Bổ sung thực phẩm có lợi cho sức khỏe như rau xanh, hoa quả. Hạn chế sử dụng rượu, bia hay các chất kích thích.

Luôn giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, không dùng chung quần lót với người khác là cách phòng bệnh u xơ tử cung hiệu quả

Có lối sống tích cực: Luôn giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ thoải mái. Sinh hoạt tình dục lành mạnh, tránh nạo hút thai.

Vận động thường xuyên: Đây là cách giúp chị em rèn luyện thân thể và có được một sức khỏe tốt để phòng bệnh u xơ tử cung cũng như nhiều bệnh lý khác.

Khám phụ khoa định kì: Phụ nữ nên chú trọng việc khám phụ khoa định kì để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.

Thông tin về nguyên nhân bị bệnh u xơ tử cung và cách phòng tránh đã được chia sẻ trong bài viết. Hi vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc. Chúc chị em luôn có được sức khỏe tốt nhất.

Bệnh U Xơ Tử Cung: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị

Nhiễm khuẩn khối u, viêm niêm mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng… là một số biến chứng có thể xảy đến khi chị em bị u xơ tử cung và không được phát hiện, điều trị kịp thời. Do đó, những điều cần biết về bệnh u xơ tử cung ở phụ nữ được cung cấp ở bài viết hôm nay, sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để phòng tránh, phát hiện và điều trị bệnh đúng thời điểm.

U xơ tử cung là gì?

U xơ tử cung ( Tiếng Anh: Uterine fibroids) là dạng bệnh lý phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt là chị em từ 16 đến trước 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh chiếm 20 – 80%.

Bệnh hình thành với dạng khối u lành tính, xảy ra ở trên hoặc trong thành cơ tử cung. Tùy thuộc vào mỗi người, độ tuổi khác nhau nên khối u có kích thước và số lượng khác nhau.

Dấu hiệu tiềm ẩn cảnh báo căn bệnh u xơ tử cung ở phụ nữ?

– Ra máu âm đạo bất thường:

Do khối u nằm gần với niêm mạc tử cung nên có xu hướng làm dày lớp nội mạc. Từ đó, lớp nội mạc càng dày thì đến chu kỳ kinh sẽ bong tróc ra và tạo nên lượng máu kinh nguyệt nhiều hơn bình thường.

Không những thế, có những trường hợp máu âm đạo ra nhiều, kéo dài ngoài chu kỳ, khiến cơ thể thiếu máu, xanh xao, mệt mỏi…

– Đau buốt khi quan hệ tình dục:

Đau buốt khi quan hệ tình dục trong một thời gian nhất định cũng là một trong những điều cần biết về bệnh u xơ tử cung ở phụ nữ cần lưu ý. Do khối u nằm phía trên cổ tử cung hoặc nằm gần đó, nên khi hoạt động tình dục sẽ gây ra đau đớn, thậm chí chảy máu âm đạo với lượng máu từ ít cho đến vừa.

Bởi căn bệnh u xơ tử cung có thể là nguyên nhân khiến cơn đau bụng gia tăng do tử cung phải hoạt động để đẩy máu kinh ra ngoài, các mạch máu đến với khối u co thắt làm dẫn đến tình trạng thiếu máu nuôi và hoại tử.

– Thói quen vệ sinh bỗng nhiên thay đổi:

Thói quen vệ sinh có thể thay đổi khi chế độ ăn uống thay đổi. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài cũng chính là dấu hiệu cảnh báo căn bệnh u xơ tử cung mà chị em nên biết.

Hiện tượng này xảy ra do các khối u phát triển, chèn ép vào bàng quang nên dẫn đến tình trạng bệnh nhân đi tiểu nhiều hơn.

Không những vậy, ở một số trường hợp do lớp cơ ở đáy chậu suy giảm chức năng điều khiển nên dẫn đến hiện tượng rò rỉ nước tiểu.

Đồng thời, khôi u chèn ép lên bàng quang còn tạo áp lực cho trực tràng, nên gây ra tình trạng táo bón do chất thải bên trong lòng ruột không có khả năng di chuyển bình thường ra bên ngoài.

– Đau bụng hoặc đau thắt lưng thường xuyên

Khi có dấu hiệu đau bụng hoặc đau vùng thắt lưng dưới thường xuyên, chị em cũng nên thận trọng. Vì lúc này có thể do kích thước khối u lớn sẽ tạo áp lực, gây đau đớn và cản trở bạn thực hiện hoạt động thay đổi tư thế hoặc tập thể dục.

– Ảnh hưởng đến quá trình thụ thai, sinh con:

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng u xơ tử cung không phải là ung thư và không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.

Một số trường hợp đặc biệt, khối u có thể làm thay đổi kích thước và hình dạng của tử cung, nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình thụ thai. Hoặc với phụ nữ mang thai thì khối u lớn dễ gây ra chuyển dạ sớm, sảy thai, thai lưu, thậm chí là băng huyết sau sinh.

Nguyên nhân hình thành căn bệnh u xơ tử cung ở phụ nữ?

Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào chỉ rõ về nguyên nhân gây u xơ tử cung ở phụ nữ. Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định ở những phụ nữ cường estrogen có nguy cơ bị u xơ tử cung cao hơn.

Bên cạnh đó, một số vấn đề như: độ tuổi, tâm lý, sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, môi trường sống, yếu tố di truyền… cũng được coi là yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển của khối u xơ tử cung. Cụ thể:

– Tuổi tác: Như đã nhắc đến ở trên, chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là trong độ tuổi 25 – 40 tuổi và trong suốt thời kỳ mãn kinh. Sau khi mãn kinh, u xơ có xu hướng co lại.

– Cân nặng: Với những phụ nữ béo phì, thừa cân có nguy cơ mắc u xơ cao hơn.

– Dậy thì sớm: Nếu các bé gái dậy thì trước 10 tuổi, sẽ có nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung rất cao so với các bạn cùng tuổi khác.

– Di truyền gia đình: Nếu trong gia đình từng có mẹ, chị, em gái bị u xơ tử cung, thì bạn cũng sẽ có khả năng bị u xơ tử cung gần gấp ba lần người bình thường.

– Chủng tộc: Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ Mỹ gốc Phi có nguy cơ bị u xơ cao gấp ba lần so với phụ nữ thuộc các chủng tộc khác.

Bệnh u xơ tử cung có nguy hiểm không?

Cũng giống như bất cứ bệnh lý nào khác, căn bệnh u xơ tử cung sẽ vô cùng nguy hiểm nếu chị em phát hiện muộn và điều trị không đúng thời điểm, không đúng phương pháp.

Cụ thể, biến chứng của căn bệnh u xơ tử cung ở phụ nữ phải kể đến như:

– Biến chứng nhiễm khuẩn tại khối u hoặc lan sang các cơ quan lân cận:

+ Nhiễm khuẩn tại khối u là biến chứng của bệnh u xơ tử cung có dạng polyp, thò ra ngoài tử cung. Khi khám phụ khoa, bác sĩ có thể quan sát thấy hình ảnh khối nâu sẫm, mềm, hoại tử.

+ Viêm ống dẫn trứng: Xuất hiện tình trạng chảy máu âm đạo, đau bụng vùng hố chậu, sốt. Ảnh hưởng đến quá trình thụ thai đối với chị em trong độ tuổi sinh sản.

+ Viêm niêm mạc tử cung: Với biểu hiện khí hư có mủ, mùi hôi, sốt, đau bụng nhiều.

– Gây thiếu máu:

Lượng máu ở mỗi chu kỳ kinh mất đi quá nhiều, chính là nguyên nhân gây thiếu máu, gây chóng mặt, da mặt xanh xao, thiếu sức sống, mệt mỏi… Ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc và cuộc sống.

– Nguy hiểm nghiêm trọng đối với phụ nữ mang thai:

+ Khối u làm hạn chế sự phát triển của thai nhi, thai nhi khó xoay được ngôi thuận. Khả năng phải mổ lấy thai rất cao.

+ Rau thai bong non do khối u phát triển, đe dọa đến tính mạng thai nhi.

+ Trong giai đoạn chuyển dạ, u xơ tử cung làm rối loạn cơn co. Nếu khối u phát triển ở eo hay cổ tử cung tạo thành khối u tiền đạo, thai phụ buộc phải mổ lấy thai.

+ Sau sinh, do khối u xơ làm niêm mạc tử cung bất thường, bệnh nhân có thể bị sót rau, chảy máu tử cung không cầm hoặc tử cung không co chặt thành khối an toàn sau sổ rau (đờ tử cung).

– Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng:

Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng phổ biến đang gặp phải.

Khám lâm sàng: Cơ thể mệt mỏi, sắc mặt xanh sao, bụng dưới to bất thường khi sờ vào cảm nhận được khối u bên trong.

Siêu âm: Siêu âm đầu dò qua đường âm đạo, bác sĩ sẽ sớm phát hiện được khối u nằm trong tử cung và biết được vị trí cũng như kích cỡ khối u.

Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp MRI: sử dụng khi khối u quá to hoặc cần để chẩn đoán phân biệt.

Xác định có khối u ở hạ vị tử cung.

Kiểm tra vùng chậu.

Xác định nguyên nhân gây xuất huyết tử cung.

Điều trị bệnh u xơ tử cung ở phụ nữ bằng phương pháp nào?

Thông thường, để chữa trị bệnh u xơ tử cung, bác sĩ sẽ thực hiện các bước kiểm tra cần thiết. Xác định nguyên nhân, triệu chứng và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với từng trường hợp.

– Điều trị bằng phương pháp nội khoa (dùng thuốc):

Căn cứ vào kích thước, số lượng khối u bác sĩ sẽ tư vấn người bệnh dùng thuốc. Thuốc có tác dụng làm các khối u teo nhỏ lại, đồng thời giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, giảm lượng máu kinh và giảm đau vùng chậu…

– Điều trị bằng phương pháp ngoại khoa (phẫu thuật):

+ Mổ bóc nhân xơ: Thường áp dụng đối với người bệnh ở độ tuổi sinh sản và có nhu cầu sinh sản.

+ Mổ cắt tử cung: Thường được chỉ định trong những trường hợp khối u xơ đã phát triển quá lớn, có thể gây biến chứng, hoặc không thể bảo tồn được hoặc không còn nhu cầu sinh con.

Có thể mổ mở hoặc mổ nội soi. Trong quá trình phẫu thuật bác sĩ có thể chỉ định cắt tử cung không hoàn toàn hoặc hoàn toàn.

Dù được biết đến là một căn bệnh lành tính, song nếu không được điều trị và áp dụng đúng biện pháp bệnh u xơ tử cung vẫn có thể gây ra cho bạn rất nhiều biến chứng nguy hiểm.

Do đó, chị em phụ nữ nên quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, chủ động thăm khám sức khỏe phụ khoa định kỳ. Để sớm có cơ hội phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn và điều trị kịp thời.

Xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, giữ gìn vóc dáng, cân nặng ổn định… cũng được coi là yếu tố duy trì một sức khỏe tốt.

Bệnh Học U Xơ Tử Cung

1. Đại cương

– Định nghĩa: u xơ tử cung là những khối u lành tính ở cơ tử cung, còn được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo tử tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung.

– Tỷ lệ:

+ Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh đẻ được.

– Cơ chế bệnh sinh: chưa rõ ràng, nhưng có nhiều giả thuyết cho rằng do có tình trạng cường estrogen thì u xơ mới phát sinh được.

2. Đặc điểm giải phẫu bệnh

U xơ tử cung là những khối u tròn, đặc, mật độ chắc, mầu trắng ngà giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có mầu hổng.

– Về số lượng: có một hoặc nhiều nhân xơ ở nhiều vị trí khác nhau.

– Về kích thước: to nhỏ khác nhau.

U xơ tử cung giới hạn với thành tử cung bởi một lớp vỏ bọc và một lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo, từ lớp vỏ này có những mạch máu nhỏ đi vào khối u.

Trong nhân xơ thấy các sợi xơ, sợi cơ và tổ chức liên kết đan lẫn nhau và xếp thành hình xoáy ốc

Hình 8. Bệnh phẩm u xơ tử cung: hình ảnh đại thể (phải) và hình ảnh vi thề (trái)

3. Phân loại : theo vị trí giải phẫu u xơ tử cung được phân thành 3 loại:

3.1. U xơ ở thân tử cung:

Ở vì trí này hay gặp nhất, tuỳ theo vị trí của khối u trên thành tử cung mà người ta chia làm 3 loại :

– U dưới niêm mạc: phát triển tử lớp cơ tử cung, lớn lên về phía niêm mạc làm thay đổi hình dạng buồng tử cung. Có khi u dưới niêm mạc phát triển thành u có cuống dài thò ra qua có tư cúng ra âm đạo, trường hợp này dễ bị nhiễm khuẩn và chẩy máu.

-U kẽ:.pháftriển trong lớp cơ tử cung, loại này phát triển tương đối nhanh, khối u có thể phát triển rất to làm biến dạng hình thể tử cung và gây chèn ép các tạng trong tiểu khung.

– U dưới phúc mạc: phát sinh tử lớp cơ tử cung, phát triển về phía phúc mạc, loại này thường phát triển chậm, có cuống dài hoặc nằm lọt vào giữa hai lá phúc mạc của đây chằng rộng khó khăn cho việc chẩn đoán và phẫu thuật.

3.2. U xơ ở eo tử cung

Phát triển trong tiểu khung và thường gây chèn ép các tạng xung quanh. Khi chuyển dạ u xơ ở eo tử cung sẽ trở thành khối U tiền đạo Cản trở quá trình lọt, xuống, quay, sổ của thai và là nguyên nhân gây đẻ khó.

3.3. U xơ ở cổ tử cung

Khối u thường phát triển về phía âm đạo dưới dạng polype.

4. Triệu chứng

Triệu chứng của u xơ tử cung phụ thuộc vào vị trí, số lượng và thể tích của nhân xơ.

4.1 Triệu chứng cơ năng

Ra huyết là triệu chứng quan trọng nhất, thường xuất hiện trước tiên. Lúc đầu huyết ra dưới dạng rong kinh, sau đó là cường kinh và dần dần dẫn đến băng huyết khi chu kì kinh bị rối loạn.

Ra khí hư: khí hư loãng, có khi ra rất nhiều thành từng đợt, không hôi, khi khí hư lẫn mủ có mùi hôi lúc đó đã có nhiễm khuẩn.

Các triệu chứng gây ra do sự chèn ép của khối u:

+ Nếu khối u phát triển to bệnh nhân sẽ có cảm giác tức nặng bụng dưới, đau tức vùng hạ vị.

+ Nếu khối u phát triển ra phía trước chèn ép vào bàng quang sẽ gây tiểu tiện nhiều lần hoặc bí tiêu tiện.

+ Nếu khối u phát triển ở eo tử cung hoặc trong dây chằng rộng sẽ chèn ép vào niệu quản gây tình trạng ứ nước bể thận.

+ Nếu u phát triển ra phía sau chèn ép vào trực tràng sẽ gây táo bón hoặc đau khi đại tiện. Chèn ép vào đám rối thần kinh thắt lưng sẽ làm bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống đùi.

– Đau bụng: bệnh nhân thường đau theo kiểu thống kinh do tở cung tăng co bớp, ngoài ra có thể đau bụng cấp hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị khi khối u đã có biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.

4.2. Triệu chứng toàn thân

Giai đoạn đầu huyết ra ít thì toàn thân ít bị ảnh hưởng.

– Giai đoạn sau khi có rối loạn kinh nguyệt kéo dài sẽ gây cho bệnh nhân tình trạng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt

4.3. Triệu chứng thực thể

Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.

– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ tửng loại u xơ mà phát hiện các triệu chứng sau:

+ U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng Và di động theo tử cung.

+ U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.

+ U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.

– Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.

4.4. Triệu chứng cận lâm sàng

– Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.

Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.

– Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh: thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường estrogen)

5.1. Chẩn đoán ở tuyến cộng đồng: dựa vào

– Tiền sử lượng máu kinh tăng lên ở một phụ nữ trong độ tuổi 40 – 45.

– Đau bụng khi hành kinh.

Nếu khối u to, người phụ nữ có thể tự sờ nắn thấy một khối rắn chắc ở vùng dưới rốn.

– Nếu khối u nhỏ thì khi thăm khám âm đạo thấy tử cung chắc, không đều

5.2. Chẩn đoán ở tuyến chuyên khoa

5.2.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào

– Có rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, cường kinh, băng huyết.

– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn ngoài thấy nhân xơ di động cùng với cổ tử cung

– Siêu âm thấy được hình ảnh nhân xơ.

– Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung bị biến dạng, có hình khuyết bờ đều.

5.2.2. Chẩn đoán phân biệt:

– Thai thường: thăm âm đạo thấy tử cung to nhưng hỏi kĩ tiền sử có tắt kinh, có nghén. HCG (+) và siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung mà không thấy hình ảnh nhân xơ.

– Doạ sẩy: tử cung to và ra huyết, nhưng khi hỏi bệnh và thăm khám, làm xét nghiệm như trên thì phát hiện thất đó là trường hợp có thai trong tử cung.

– Thai chết lưu: tử cung cũng to cũng ra huyết kéo dài và xét ngiệm HCG (-), nhưng siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung méo mó.

– Khối u buồng trứng (hay nhầm với u xơ dưới phúc mạc có cuống). Khối u nằm lệch về một bên hố chậu tách biệt với tử cung và di động biệt lập với tử cung. Chắc chắn nhất là chụp buồng tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang thấy buồng tử cung bình thường nhưng vòi trứng bên khối u bị kéo dài giãn mỏng.

– Ung thư nội mạc tử cung: thường gặp ở bệnh nhân đã mãn kinh đột nhiên ra huyết âm đạo bất thường, khám tử cung to. Chụp buồng tử cung thấy buồng tử biến dạng hình khuyết bờ nham nhở (hình ảnh ruột bánh mỹ). Nạo ảnh thiết niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh thấy có tế bào ác tính.

6. Tiến triển và biến chứng

6. 1. Tiến triển

U xơ tử cung thường tiến triển chậm trong một vài năm. Trong quá trình tiến triển một số khối u nhỏ, nằm ở giữa lớp cơ tử cung hoặc phát triển về phía phúc mạc có thể không gây ra biến chứng gì. Một số khối u có thể mất sau một vài lần thai nghén hoặc ngừng phát triển khi người phụ nữ đã mãn kinh. Tuy nhiên u xơ tử cung cũng có thể gây ra rất nhiều các biến chứng nguy hiểm.

6.2. Biến chứng

6.2.1. Thiếu máu:

Do kinh nguyệt nhiều và kéo dài làm cho bệnh nhân mất máu. Có thể mất máu ít gây triệu chứng da xanh, hoa mắt chóng mặt. Nhưng cũng có thể mất máu nhiều gây trụy mạch cần phải xử trí cấp cứu ngay.

6.2.2. Nhiễm khuẩn:

Có thể gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, nhiễm khuẩn đường sinh dục trên hoặc nhiễm khuẩn tại khối u. Thường gặp ở những u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu nhiều và kéo dài.

Tuỳ theo vị trí và kích thước của khối u mà gây ra những triệu chứng chèn ép khác nhau. Triệu chứng thường gặp là: đái khó, táo bón, đau vùng hạ vị hoặc đau mỏi thắt lưng. Triệu chứng ít gặp hơn: ứ nước bể thận, viêm đài bể thận do chèn ép vào niệu quản.

6.2.4. Xoắn cuống nhân xơ.

Là biến chứng hay gặp đối với nhân xơ dưới phúc mạc có cuống. Triệu chứng giống như một trường hợp u nang buồng trứng xoắn: bệnh nhân đau bụng đột ngột ở vùng hạ vị, đau tăng dần và kèm theo choáng, bụng có cảm ứng phúc mạc.

6.2.5. Thoái hoá:

Khi khối u to thường bị thiểu dưỡng nên dễ bị thoái hoá dưới nhiều hình thức khác nhau: thoái hoá kinh, thoái hoá nhảy, thoái hoá nang. Những hình thức thoái hoá này tạo nên những u xơ mềm hoặc cứng làm cho việc chẩn đoán dễ bị sai lạc.

6.2.6. Biến chứng khi có thai:

Trên bệnh nhân có u xơ thì giữa u xơ tử cung và thai nghén có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, biểu hiện:

– Thai dễ bị sẩy hoặc đẻ non, rau bám bất thường có thể gây rau tiền đạo hoặc rau cài răng lược, ngôi thế bất thường, u tiền đạo băng huyết do đờ tử cung và sót rau.

– U xơ to và gây biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.

Không phải tất cả các trường hợp u xơ đều phải điều trị. Đối với các khối u nhỏ, chưa gây biến chứng có thể theo dõi tại cơ sở, khám phụ khoa định kỳ 3 tháng 1 lần. Đa số khối u teo nhỏ sau tuổi mãn kinh. Nếu theo dõi thấy khối u to lên hoặc gây biến chứng chảy máu kinh nguyệt nhiều cần chuyển tuyến chuyên khoa khám và điều trị.

7.2. Ở tuyến chuyên khoa

Chỉ điều tử những trường hợp u xơ tử cung to hoặc đã gây biến chứng, tuỳ theo lứa tuổi tình trạng toàn thân, nguyện vọng của người bệnh và tiến triển của bệnh mà có thể hướng xử trí khác nhau.

Trong trường hợp u xơ tử cung gây biến chứng chảy máu nhiều, bệnh nhân phải vào viện dùng thuốc tăng co bóp tử cung. Nếu không cấm được máu phải hút buồng tử cung để niêm mạc tử cung bong hoàn toàn, giúp tử cung co hồi tốt hơn và sẽ cầm máu. Nếu văn không cầm được máu phải mổ cấp cứu cắt tử cung.

7.2.2. Phương pháp phẫu thuật: là phương pháp điều trị chủ yếu và triệt để.

+ Chỉ định:

– U xơ tử cung to.

– U xơ tử cung đã gây biến chứng: chèn ép, chảy máu nhiều.

– U dưới niêm mạc có cuống.

– U ở cổ tử cung, u mắc kẹt trong tiểu khung.

+ Các phương pháp phẫu thuật:

– Bóc tách nhân xơ: tử cung và chức năng của nó vân được bảo tồn

Chỉ định: bệnh nhân còn trẻ, còn nguyện vọng sinh đẻ. Số lượng nhân xơ ít (l-2 nhân xơ), ở vị trí có thể bóc tách được

– Xoắn bỏ nhân xơ qua đường âm đạo:

Chỉ định: với những khối u dưới niêm mạc có cuống thò ra âm đạo (thường là những polype có chân ở trong buồng tử cung)

Nhược điểm của phương pháp này là dễ tái phát.

– Cắt tử chúng tôi đường bụng, đường âm đạo hoặc qua nội soi: là phương pháp điều trị triệt để nhất

– Cắt tử cung bán phần: chỉ định đối với khối u to, u gây biến chứng, u dưới niêm mạc, nhiều nhân xơ tập trưng ở thân tử cung.

– Cắt tử cung toàn phần: chỉ định đối với khối u ở eo tử cung, u ở cổ tử cung hoặc u ở thân có kèm theo tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung.

7.2.3. Điều trị nội khoa:

Điều trị nội ba chỉ làm giảm bớt triệu chứng chứ hoàn toàn không có khả năng làm teo khối u xơ cơ tử cung

+ Chỉ định:

– Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con

– Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết

– Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.

+ Điều trị cụ thể: dùng nội tiết liệu pháp

– Orgametrin 5mg/ ngày uống tử ngày thứ 16 – 21 của vòng kinh, uống liền 6 chu kỳ. Sau đó phải kiểm tra kích thước khối u có nhỏ hay không.

– Noristera 200mg tiêm bắp 3 tháng một lần, dùng vài đợt.

– Depo – provera hoặc DPMA 150mg tiêm bắp 3 tháng 1 lần, dùng vài đợt sau đó kiểm tra kích thước của nhân xơ.

7.2.4. Thái độ xử trí khi mang thai:

Cần theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng và xử trí kịp thời.

Không có chỉ định phẫu thuật bóc tách nhân xơ trong khi có thai.

Trong chuyển dạ cần theo dõi sát, nếu gây biến chứng trong chuyển dạ: rối loạn cơn co tử cung, khối u tiền đạo… cần chỉ định mổ lấy thai. Nếu đẻ được đường dưới cần đề phòng biến chứng chảy máu sau đẻ do đờ tử cung, rau bám chặt và hoại tử nhân xơ trong thời kỳ hậu sản.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Nhân Gây Bệnh U Xơ Tử Cung trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!