Bạn đang xem bài viết Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Điều Trị Viêm Tụy Cấp Tăng Triglyceride được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride. Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng [19].
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong y học (siêu âm, CT, chụp cộng hưởng từ, máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học…) đã giúp cho việc chẩn đoán bệnh VTC được dễ dàng hơn, đánh giá mức độ nặng của bệnh tốt hơn, và biết rõ nguyên nhân gây ra bệnh để phục vụ cho công tác tiên lượng và điều trị được tốt hơn. Đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong y học, sự hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của VTC đã rõ ràng tụy bị tổn thương do nhiều cơ chế và hậu quả giải phóng ra các cytokines như IL-1, TNF-a, IL-6, IL-8…, tăng phản ứng tế bào bạch cầu và các tế bào nội mạc mạch máu và tăng ALOB [34]. Do đó điều trị VTC cũng có nhiều tiến bộ như điều trị nguyên nhân VTC (nhiễm khuẩn, do sỏi, rối loạn chuyển hóa mỡ .) và biện pháp can thiệp điều trị nguyên nhân như nội soi ngược dòng lấy sỏi, các biện pháp điều trị hỗ trợ, các biện pháp về hồi sức: bù dịch trong 48h đầu, CVVH, PEX, lọc máu ngắt quãng.
Viêm tụy cấp ngày càng được tìm hiểu sâu hơn và tìm hiểu rõ hơn về bệnh cảnh lâm sàng, cơ chế của nguyên nhân gây ra. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra VTC, đứng hàng đầu là do sỏi mật và nghiện rượu chiếm khoảng 80%, tiếp sau đó là do tăng TG chiếm 1,3-3,8% [73]. Viêm tụy cấp do tăng TG và là một nguyên nhân thường không được chú ý tới và hay bị bỏ qua trong chẩn đoán, nó chỉ được chú ý tới khi không tìm được các nguyên nhân khác hoặc tình cờ phát hiện (xét nghiệm thấy TG rất cao) hoặc thấy mẫu máu đục như sữa. Cùng với sự phát triển của xã hội, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, với chế độ ăn không hợp lý, nguy cơ mắc bệnh viêm tụy cấp do tăng TG nhiều hơn [4], [6], [9], [13], [18], [50].
Hiện nay, VTC tăng TG đang được chú ý đến nhiều và đang được nghiên cứu sâu hơn. Trên thế giới có vài nghiên cứu, tại Việt Nam chưa thấy có nghiên cứu nào về vấn đề này vì vậy chúng tôi tiên hành đề tài: ” Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride ” với mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm tụy cấp tăng triglyceride máu.
2. Đánh giá điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride theo phác đồ tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 1/2009 đến tháng 09/2012.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 16
1.1. Triglyceride 16
1.1.1. Khái niệm về triglyceride máu 16
1.1.2. Lipoprotein 16
1.2. Chuyển hoá TG 18
1.2.1. Chuyển hoá TG ngoại sinh 19
1.2.2. Chuyển hoá TG nội sinh 19
1.3. Rối loạn chuyển hóa lipid 20
1.3.1. Phân loại của Fredrickson 20
1.3.2. Tăng TG huyết 21
1.4. Viêm tụy cấp tăng TG 21
1.4.1. Lịch sử VTC tăng TG 21
1.4.2. Sinh bệnh học của VTC tăng TG 23
1.4.3. Chẩn đoán VTC tăng TG 26
1.4.4. Biến chứng của Viêm tụy cấp 31
1.4.5. Tiên lượng Viêm tụy cấp 32
1.4.6. Điều trị 34
1.5. Thay huyết tương 38
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu 41
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu 41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 41
2.2.2. Cỡ mẫu 41
2.2.3. Tiêu chí đánh giá VTC tăng TG: 41
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 42
2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 42
2.2.6. Quy trình thay huyết tương 46
2.3. Xử lý số liệu 48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu 49
3.1.1. Đặc điểm về giới 49
3.1.2. Phân bố theo tuổi 49
3.1.3. Đặc điểm về tiền sử 50
3.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu 50
3.2.1. Triệu chứng cơ năng 50
3.2.2. Triệu chứng thực thể 51
3.2.3. Triệu chứng toàn thân 51
3.3. Kết quả nghiên cứu cận lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu 52
3.3.1. Kết quả xét nghiệm amylase máu 52
3.3.2. Kết quả xét nghiệm huyết học 52
3.3.3. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu 53
3.3.4. Kết quả chẩn đoán hình ảnh 53
3.4. Các thang điểm của nhóm BN nghiên cứu 54
mức độ tăng TG 54
3.5. Điều trị chung của nhóm BN nghiên cứu 56
3.5.1. Lượng dịch bù trong ngày đầu 56
3.5.2. Sử dụng thuốc vận mạch 56
3.5.3. Nuôi dưỡng BN VTC 57
3.5.4. Các biện pháp hồi sức khác 57
3.5.5. Sử dụng thuốc kháng sinh 58
3.6. Điều trị hạ mỡ máu của nhóm BN nghiên cứu 59
3.6.1. Thay đổi của triglyceride trước-sau PEX 59
3.6.3. Điều trị hạ TG bằng thuốc 60
3.7. Kết quả điều trị của nhóm BN nghiên cứu 60
3.7.1. Thay đổi TG theo thời gian 60
3.7.2. Thay đổi thang điểm SOFA theo thời gian 61
3.7.3. Kết quả điều trị chung 62
3.7.4. Đặc điểm nhóm tử vong so với nhóm sống 62
3.7.5. Biến chứng của PEX 63
Nhận xét: Biến chứng hay gặp nhất là tắc quả 13/56 lần chiếm 23,3%. .. 63
3.7.6. Các biến chứng của VTC tăng TG 63
3.8. Đánh giá lại sau 28 ngày của nhóm BN nghiên cứu 64
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 65
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 65
4.1.1. Đặc điểm về giới 65
4.1.2. Đặc điểm về tuổi 65
4.1.3. Đặc điểm về tiền sử 66
4.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 66
4.2.1. Triệu chứng cơ năng 66
4.2.2. Triệu chứng thực thể 67
4.2.3. Triệu chứng toàn thân 69
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng 70
4.3.1. Amylase máu 70
4.3.2. Xét nghiệm huyết học 70
4.3.3. Xét nghiệm hóa sinh 71
4.3.4. Kết quả chẩn đoán hình ảnh 72
4.4. Các thang điểm 73
mức độ tăng TG 73
4.5. Điều trị chung 75
4.5.1. Lượng dịch bù trong ngày đầu 75
4.5.2. Sử dụng thuốc vận mạch 76
4.5.3. Nuôi dưỡng BN VTC 76
4.5.4. Các biện pháp hồi sức khác 77
4.5.5. Sử dụng kháng sinh ở nhóm BN nghiên cứu 78
4.6. Điều trị giảm lipid máu 79
4.6.1. Thay huyết tương 79
4.6.2. Điều trị hạ TG bằng thuốc 83
4.7. Kết quả điều trị 83
4.7.1. Thay đổi TG 83
4.7.2. Thay đổi thang điểm SOFA 84
4.7.3. Kết quả điều trị chung 86
4.7.4. Nhận xét tử vong 87
4.8. Đánh giá BN sau ra viện 28 ngày 89
KIẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Tôn Thất Bách, Đỗ Thanh Long, Kim Văn Vụ (2002), “Một số nhận xét về kết quả điều trị viêm tụy cấp hoại tử không do nguyên nhân cơ học tại khoa cấp cứu bụng Bệnh viện Việt Đức”, Tập san ngoại khoa, tr 18-24. 2. Nguyễn Đắc Ca (2007), Nghiên cứu giá trị của áp lực ổ bụng trong chẩn đoán độ nặng, diễn biến của Viêm tụy cấp tại khoa điều trị tích cực, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Suvat Vông Pha Chăn (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị phẫu thuật viêm tụy cấp ở người có sỏi đường mật, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Đào Xuân Cơ (2012), Nghiên cứu giá trị của áp lực ổ bụng trong phân loại mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp, Luận án Tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108. 5. Lê Mạnh Cƣờng (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị can thiệp viêm tụy cấp do sỏi- giun tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 6. Vũ Đức Định (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số chỉ số cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của liệu pháp lọc máu liên tục ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng, Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân Y. 7. Vũ Văn Đính (2005), “Thay huyết tương bằng máy”, Trong: Vũ Văn Đính. Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 621 – 630. 8. Nguyễn Thị Hà (2007), “Chuyển hoá lipid và lipoprotein”, Trong: Nguyễn Nghiêm Luật. Hoá sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 126 – 147. 9. Nguyễn Quang Hải (2011), Đánh giá hiệu quả của dẫn lưu ổ bụng kết hợp với lọc máu liên tục trong điều trị viêm tụy cấp nặng tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Hồi sức cấp cứu, Trường Đại học Y Hà Nội.10. Nguyễn Thị Hằng (2002), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng và hình ảnh siêu âm của Viêm tụy cấp, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Vân Hồng (2011), “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp”, TCNCYH, 74(3), tr 138-142. 12. Hà Mạnh Hùng (2010), Đánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục trong điều trị viêm tụy cấp nặng, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 13. Hoàng Thị Huyền (2004), Đối chiếu một số triệu chứng lâm sàng trong viêm tụy cấp với phân độ nặng nhẹ của Imrie và Balthazar, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 14. Bùi Văn Khích (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm tụy cấp nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 15. Phạm Thị Mai (2010), “Lipid, apoprotein, lipoprotein huyết tương”, trong: Đỗ Đình Hồ. Hoá sinh lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội, tr 116 – 140. 16. Nguyễn Quang Nghĩa (1995), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật Viêm tụy cấp tại Bệnh viện Việt Đức, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội. 17. Bộ môn Hoá sinh (2010), “Chuyển hoá lipid”, Trong: Đỗ Đình Hồ. Hoá sinh y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 307 – 340. 18. Vũ Công Thắng, Nguyễn Thị Vân Hồng (2011), “Tiên lượng viêm tụy cấp theo bảng điểm Imrie và Balthazar”, Tạp chí y học lâm sàng, 61, tr 40-46. 19. Nguyễn Khánh Trạch (2004), “Viêm tụy cấp”, Trong: Trần Ngọc Ân. Bệnh học Nội khoa-Dành cho đối tượng sau đại học tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 143-153.20. Nguyễn Lân Việt (2007), “Rối loạn lipid máu”, Trong: Nguyễn Lân Việt. Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 124-13
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Hoá
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hoá-xạ trị gia tốc đổng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn (In-IVB) không mổ được tại Bệnh viện K.Ung thư hạ họng-thanh quản (UTHH-TQ) là khái niêm dùng để chỉ ung thư (UT) của 2 bô phân của cơ thể, đó là hạ họng và thanh quản. Do cấu trúc giải phẫu cân kề, nên UT từ môt vị trí dễ lan sang vị trí kia, khi ở giai đoạn (GĐ) muôn thì khó có thể phân biêt được rõ ràng là ung thư thanh quản (UTTQ) hay ung thư hạ họng (UTHH), vì mô bênh học của 2 loại UT này là như nhau do vây hiên nay các tác giả đều gọi chung UT khu vực này khi ở GĐ muôn là UTHH-TQ.
Ung thư thanh quản là bênh tương đối phổ biến ở các nước Âu Mỹ. Theo ước tính của Hôi ung thư học lâm sàng Mỹ (ASCO) cho UTTQ và UTHH ở Mỹ vào năm 2010 có 12.720 trường hợp UTTQ mới mắc; 3.600 trường hợp tử vong vì UTTQ và mỗi năm có 2.850 trường hợp mới mắc UTHH [33]. Tại Viêt Nam, loại UT này cũng đứng hàng thứ hai trong các ung thư vùng đầu – cổ (UTĐC) [3], chỉ sau ung thư vòm mũi họng. Trong UT vùng này, chỉ duy nhất tổn thương u xuất phát từ thanh môn là có khả năng phát hiên sớm và vì thế có kết quả điều trị khả quan, UTHH thường diễn biến xấu và có tiên lượng kém nhất trong các UT đường hô hấp tiêu hóa trên.
Mô bênh học có tới trên 95% là ung thư biểu mô (Carcinoma), trong đó đa phần là ung thư biểu mô vảy (UTBMV- SCC) với các mức đô biêt hóa khác nhau [79].
Cho đến nay, mặc dù có nhiều tiến bô trong chẩn đoán nhưng do các triêu chứng bênh thường không rõ ràng, tổn thương nằm sâu, khó phát hiên, dễ bỏ sót do khi khám Tai – Mũi – Họng thông thường nên khi được phát hiên bênh thường đã ở giai đoạn (GĐ) muôn, có đến trên 80% bênh nhân (BN) đến ở GĐ III-IV[25].
Theo kinh điển, phẫu thuật là phương pháp điều trị được lựa chọn cho 2 loại UT này, những trường hợp ở GĐ muôn thường phải cắt bỏ toàn bô thanh quản, làm mất chức năng cơ quan, mang lỗ thở suốt đời ảnh hưởng đến chất lượng sống thêm [79]. Đặc biệt khi bênh ở GĐ quá muôn không còn khả năng phẫu thuật được, tiên lượng thường rất xấu. Điều trị GĐ này phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng toàn thân của BN. Nếu trước đây chỉ xạ trị mang tính chất giảm nhẹ triêu chứng cho BN thì ngày nay, suốt 30 năm thử nghiêm lâm sàng (TNLS) phối hợp hóa trị với xạ trị trên những BN thể trạng còn tốt, các chỉ số huyết học, gan, thận bình thường đã đạt được kết quả về kiểm soát bênh tại chỗ-vùng, tăng thời gian sống thêm, nhưng kèm theo là tăng tác dụng không mong muốn của điều trị. Hóa xạ trị đổng thời (với thuốc cơ bản là Cisplatin) đã được coi như điều trị chuẩn thay thế cho xạ trị đơn thuần trong những ung thư đầu cổ (UTĐC) GĐ không còn mổ được [79]. Tuy nhiên, các tác giả đều có khuyến cáo cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra phác đổ phù hợp.
Ở Viêt Nam, từ năm 2005, Bênh viên K đã áp dụng phương pháp hóa-xạ đổng thời để điều trị cho các bênh nhân ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn muôn không mổ được. Do vậy, chúng tôi thực hiên đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hoá-xạ trị gia tốc đổng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn (In-IVB) không mổ được tại Bệnh viện K ” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn muộn không mổ được (GĐ III – IVB)
2. Đánh giá hiệu quả và các tác dụng không mong muốn của hóa trị (Cisplatin) và xạ trị gia tốc đổng thời trên các bệnh nhân đó tại Bệnh viện K từ 2005 – 2008.
Chương 1. Tổng quan 3
1.1 Sơ lược lịch sử điều trị ung thư hạ họng, thanh quản 3
1.2 Tình hình điều trị trong nước 5
1.3. Giải phẫu thanh quản, hạ họng 6
1.3.1. Thanh quản 6
1.3.2. Hạ họng 8
1.3.3. Hê bạch huyết 10
1.4. Dịch tễ học và nguyên nhân của ung thư hạ họng-thanh quản 13
1.4.1. Ung thư thanh quản 13
1.4.2. Ung thư hạ họng 15
1.5. Dạng lan tràn của bênh ở giai đoạn muôn (III-IV) 16
1.5.1. Ung thư thanh quản 16
1.5.1.1. Lan tràn tại chỗ 16
1.5.1.2. Lan tràn của hê hạch 17
1.5.2. Ung thư hạ họng 18
1.5.2.1. Lan tràn tại chỗ 18
1.5.2.2. Bênh tại vùng 18
1.5.2.3. Di căn xa 19
1.6. Chẩn đoán ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn
không mổ được 19
1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng 19
1.6.2. Chẩn đoán cận lâm sàng 21
1.6.3. Phân loại giai đoạn 25
1.7. Điều trị ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn
không mổ được 28
1.7.1. Phương pháp xạ trị 30
1.7.2. Phương pháp hóa trị 31
1.7.3. Phương pháp hóa xạ trị 33
1.7.4. Xu hướng điều trị hiên nay 36
Chương 2. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân 40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 41
2.2.2. Phương tiên nghiên cứu 41
2.2.3. Nôi dung nghiên cứu 43
2.2.4. Phương thức nghiên cứu 44
2.2.5. Đánh giá kết quả và thu thập các thông tin 50
2.3. Xử lí số liêu 56
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 57
3.1. Đặc điểm bênh nhân nghiên cứu 57
3.1.3. Thói quen sinh hoạt 58
3.1.4. Lí do vào viên 58
3.1.5. Các phương pháp điều trị ban đầu 59
3.2. Các đặc điểm lâm sàng và cân lâm sàng 60
3.2.1. Các đặc điểm lâm sàng 60
3.2.2. Các đặc điểm cân lâm sàng 64
3.3. Kết quả điều trị 66
3.3.1. Chấp hành điều trị của bênh nhân nghiên cứu 66
3.3.2. Liều tia và đường đổng liều 67
3.3.3. Đánh giá đôc tính của phác đổ 69
3.3.4. Đáp ứng sau điều trị 71
đáp ứng điều trị 73
3.3.6. Kết quả sống thêm sau theo dõi 74
3.3.7. Kiểm soát tại chỗ – vùng 75
3.3.9. Theo dõi kiểm soát bênh 80
Chương 4. Bàn luận 82
Kết luận 119
Kiến nghị 121
Tài liêu tham khảo
Phụ lục 1. Tiêu chuẩn đánh giá đôc tính của thuốc lên hê tạo huyết và chức năng gan thân Phụ lục 2. Tiêu chuẩn đánh giá đô ảnh hưởng của xạ trị Phụ lục 3. Mẫu BA HH-TQ điều trị hoá xạ trị gia tốc đổng thời Phụ lục 4. Thư tìm hiểu kết quả sau điều trị Phụ lục 5. Máy gia tốc Phụ lục 6. Thuốc hoá chất CISPLATIN
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Siêu Âm Tim Ở Bệnh Nhân Ebstein
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein.Ebstein là một trong những bệnh tim bẩm sinh phức tạp chiếm khoảng 0,6% các bệnh tim bẩm sinh, với tỷ lệ 1/210000 ở trẻ sơ sinh. Bệnh bao gồm những bất thường về giải phẫu và chức năng của van 3 lá, thất phải: van ba lá bám thấp về phía mỏm thất phải, có hiện tượng nhĩ hóa buồng thất phải, buồng thất phải còn lại nhỏ, đây là một bệnh lý nặng có ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng thất phải. Trước đây việc điều trị cho những bệnh nhân Ebstein chỉ dừng lại ở theo dõi và điều trị nội khoa, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh này rất cao. Nghiên cứu đa trung tâm của Watson năm 1974 trên 505 bệnh nhân từ 61 trung tâm trên 28 quốc gia cho thấy 72% trẻ nhỏ lúc khảo sát có suy tim, tử vong rất cao trong vài tháng đầu. Từ trên 1 tuổi tỷ lệ tử vong trung bình mỗi năm là 13% [5], [72].
Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có thể phẫu thuật sửa chữa toàn bộ cho các bệnh nhân Ebstein theo phương pháp Carpentier bao gồm làm nhỏ lại buồng nhĩ hóa, đặt vòng van ba lá, thay van ba lá sinh học, đưa van ba lá về vị trí bình thường, tái tạo lại buồng thất phải. Phương pháp phẫu thuật sửa chữa toàn bộ có tỷ lệ thành công cao, giúp cải thiện rõ rệt các triệu chứng cơ năng, thực thể, phục hồi chức năng tim phải, van ba lá, giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Bệnh viện Tim Hà Nội đã tiến hành phẫu thuật thành công một số lượng đáng kể bệnh nhân Ebstein với kết quả ban đầu rất khả quan [2]. Với mong muốn có một cái nhìn tổng quát về bệnh Ebstein, tìm hiểu về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Ebstein trên những bệnh nhân này, theo dõi hiệu quả điều trị sau phẫu thuật sửa chữa toàn bộ theo phương pháp Carpentier ở những bệnh nhân Ebstein, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein Vì việc phát hiện và phẫu thuật sửa chữa triệt để cho các bệnh nhân Ebstein đóng vai trò rất quan trọng làm giảm tỷ lệ tử vong và tránh được những biến chứng sớm cũng như lâu dài của bệnh, phục hồi lại chức năng thất phải nên các bệnh nhân Ebstein cần được chẩn đoán sớm và đưa đến các trung tâm tim mạch có uy tín để điều trị kịp thời. Siêu âm tim là một phương pháp đơn giản và thuận tiện cả về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật và nhân lực để chẩn đoán bệnh, đánh giá chính xác các tổn thương từ đó giúp ích cho việc chỉ định điều trị cũng như theo dõi sau phẫu thuật [21]. Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về bệnh Ebstein và giá trị của siêu âm trong việc đánh giá các tổn thương của bệnh, cũng có nhiều báo cáo tổng kết về kết quả phẫu thuật sửa chữa toàn bộ cho các bệnh nhân Ebstein theo phương pháp Carpentier ở các quốc gia khác nhau qua từng giai đoạn cho thấy hiệu quả điều trị và tính ưu việt của phương pháp này [13], [22], [29] [30], [64]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu dài hạn và theo dõi về bệnh cũng như về hiệu quả của phương pháp điều trị phẫu thuật, chỉ có một vài nghiên cứu tổng kết sơ bộ về kết quả phẫu thuật của bệnh nhân Ebstein [2], [83]. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein” nhằm những mục tiêu sau: . Nghiên cứu đặc diêm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein diều trị tại Bệnh viện Tim Hà Nội. . Đánh giá những biên đôi về lâm sàng và các chỉ sô siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein sau phẫu thuật 3 tháng.TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Tuấn Hải (2005), Đánh giá biến đổi chức năng thất phải bằng chỉ số Tei ở bệnh nhân thông liên nhĩ, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 2. Nguyễn Sinh Hiền (2012), “Phẫu thuật sửa chữa bệnh Ebstein qua 6 năm tại Bệnh Viện Tim Hà Nội”, Y Học Thực Hành, (846), tr.18-21. 3. Phạm Gia Khải (2001), “Đại cương về siêu âm Doppler tim”, Bài giảng sau đại học, tr. 187-197. 4. Lê Thúy Ngọc (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân tứ chứng Fallot, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y khoa, Học viện quân y, Hà Nội. 5. Đào Hữu Trung, Phạm Nguyễn Vinh (2006), “Bệnh Ebstein”, Bệnh học Tim Mạch, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Lê Kim Tuyến (2014), Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và CS (2010), “Khuyến cáo 2010 của Hội Tim Mạch Học Việt Nam về xử trí bệnh tim bẩm sinh ở người lớn”, Khuyến cáo 2010 về các bệnh tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
NP : Nhĩ phải NT : Nhĩ trái PFO : Patent forament ovale (Còn lỗ bầu dục) PISA : Diện tích lỗ hở hiệu dụng (Proximal isovelocity surface area) SV : Thể tích nhát bóp (Stroke Volum) Sau PT : Sau phẫu thuật SA : Siêu âm TAĐMP : T ăng áp động mạch phổi TAPSE : Độ văng của vòng van ba lá thì tâm thu (Tricuspid Annular Plane Systolic Excursion) TDI : Doppler mô cơ tim (Tissue doppler imaging) TLN : Thông liên nhĩ TLT : Thông liên thất TMC : Tĩnh mạch chủ TP : Thất phải TT : Thất trái Trước PT : Trước phẫu thuật R.F : Radio frequency (Sóng cao tần) VBL : Van ba lá VTI : Tốc độ dòng chảy (Veloc ity time integral)
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Điều Trị Dự Phòng Ở Phụ Nữ Mang Thai Nhiễm Virus Viêm Gan B
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dự phòng ở phụ nữ mang thai nhiễm virus Viêm Gan B.Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến. Theo ước đoán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), gần một nửa dân số thế giới sống trong vùng nhiễm virus viêm gan B cao; trong đó, có 2 tỉ người đã bị nhiễm virus viêm gan B. Trong số 2 tỉ người nhiễm virus viêm gan B, có từ 300- 400 triệu người nhiễm virus viêm gan B mạn tính và đặc biệt 20- 25% người mang mầm bệnh mạn tính sẽ bị xơ gan hay ung thư gan [3], [10].
Tất cả mọi người đều có thể bị nhiễm virus này, nhưng phụ nữ mang thai là một trong những đối tượng dễ mắc bệnh hơn và diễn biến của bệnh cũng xấu hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành “Theo bản đồ dịch tễ của WHO, Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính rất cao. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này ở Việt Nam là 10- 20%, trong đó, phụ nữ mang thai chiếm một phần không nhỏ. Kết quả của một số nghiên cứu gần đây ở các địa phương như TP Hồ Chí Minh, Nha Trang, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Huế có từ 7,5%- 17% phụ nữ mang thai bị nhiễm viêm gan B [1], [5] [6]. Khả năng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con rất cao. Nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B thì nguy cơ lây nhiễm khi sinh từ 10% đến 90%. Đây là đường lây nhiễm nguy hiểm nhất. Những trẻ sơ sinh bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ có nguy cơ bị nhiễm mạn tính đến 90%, và có thể 25% sẽ chết vì ung thư gan và xơ gan [8], [10]. Khi một phụ nữ mang thai, gan cũng như mọi cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều có sự biến đổi do tình trạng thai nghén gây nên. Do cơ thể bị giảm sức đề kháng, thai phụ dễ nhiễm bệnh hơn và với người đã ít nhiều có tổn thương gan thì tình trạng càng dễ xấu đi nhiều hơn. Người có thai bị nhiễm virns viêm gan B thì chức năng gan sẽ bị suy giảm thêm khiến cho sức khỏe của cơ thể càng giảm sút. Tình trạng đó sẽ ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng thai nhi khiến cho thai dễ bị suy dinh dưỡng, dễ bị sảy thai, đẻ non và bản thân thai nhi cũng có thể bị nhiễm virus từ mẹ sang ngay khi còn ở trong tử cung qua rau thai (tuy nhiên không nhiều vì bản thân rau thai là một hàng rào có tác dụng ngăn chặn mọi tác nhân gây bệnh đi vào thai khá hiệu quả) và nhiều nhất là trong quá trình sinh nở. Ngược lại, ảnh hưởng của thai nghén đối với viêm gan sẽ làm cho bệnh nặng hơn, chức năng gan bị suy giảm nhiều hơn, có thể dẫn đến biến chứng nặng nhất của viêm gan là teo gan, khiến cho giảm sút thậm chí mất hết các yếu tố đông máu, hoặc làm cho băng huyết không cầm được khi sảy hoặc đẻ. Cơ thể cũng không còn khả năng chống độc nên dẫn đến hôn mê do nhiễm độc gan.
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan B. 2. Đánh giá kết quả điều trị dự phòng ở sản phụ nhiễm virus viêm gan Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dự phòng ở phụ nữ mang thai nhiễm virus Viêm Gan B ” nhằm 2 mục tiêu:
B.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.4.4. Các nhóm Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM VIRUS VIÊM GAN B 1.1.1. Đại cương 1.1.2. Hình thể và cấu trúc, các đặc điểm sinh học 1.1.3. Khả năng gây bệnh 1.1.4. Các kháng nguyên- kháng thể và ý nghĩa 1.1.5. Các dấu ấn thăm dò tình trạng hoạt động của virus viêm gan B: 1.2. DỊCH TỂ HỌC VỦA BỆNH VIÊM GAN VIRUS B 1.2.1. Tình hình nhiễm virus viêm gan B trên thế giới 1.2.2. Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở Việt Nam 1.3. SƠ LƯỢC SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG GAN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ Dự PHÒNG 1.3.1. Sơ lược sinh lý bệnh chức năng gan 1.3.2. Triệu chứng và chẩn đoán của nhiễm HBV: 1.3.3. Viêm gan cấp tính: 1.3.4. Viêm gan mạn tính 1.3.5. Viêm gan virus và thai nghén 1.4. ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B 1.4.1. Điều trị và dự phòng nhiễm viêm gan virus B
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ VIÊM GAN VIRUS B VÀ ĐIỀU TRỊ Dự PHÒNG 1.5.1. Các nghiên cứu trong nước 3.2. CÁC NGHIÊN CỨU Ở TRÊN THẾ GIỚI Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ thuốc 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.3. Các bước tiến hành 2.3. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 2.3.1. Đối với mẹ: 2.3.2. Đối với con: 2.3.3. Phương pháp tiến hành 2.3.4. Biến số nghiên cứu: 2.3.5. Kỹ thuật xét nghiệm 2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm của thai phụ 3.1.3. Thai phụ nhiễm HBeAg 3.2. ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 3.2.1. Triệu chứng lâm sàng của sản phụ mang thai nhiễm VRVG B 3.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng ở phụ nữ mang thai nhiễm VRVGB …. 3.3. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG Ở SẢN PHỤ NHIỄM VRVGB 3.3.1. Yếu tố nguy cơ của thai phụ 3.3.2. Dự phòng băng huyết sau sinh cho mẹ 3.3.3. Tỷ lệ số con sống số con sống 3.3.5. Biến chứng con có mẹ nhiễm HbsAg 3.3.6. Tiêm Hepabig cho trẻ sơ sinh 3.3.7. Tác dụng phụ của Vaccin Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 4.1.1. Đặc điểm của thai phụ 4.1.2. Đặc điểm của con 4.1.3. Thai phụ nhiễm HBeAg và mối nguy cơ 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA SẢN PHỤ NHIỄM HBsAg và HBeAg DƯƠNG TÍNH TRƯỚC KHI SINH.. 4.2.1. Triệu chứng lâm sàng của sản phụ mang thai nhiễm VRVG B 4.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng của sản phụ mang thai nhiễm VRVG B 4.3. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG Ở SẢN PHỤ NHIỄM VRVGB 4.3.1. Yếu tố nguy cơ và dự phòng băng huyết sau sinh của mẹ 4.3.2. Phương pháp sinh ở mẹ và biến chứng ở con có mẹ nhiễm HbsAg 4.3.3. Tiêm Hepabig và vaccin VGB cho trẻ sơ sinh KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Bảng 1.1. Các kháng nguyên và kháng thể của virns viêm gan B Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của phụ nữ mang thai Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn Bảng 3.4.Tiểu sử nội, ngoại khoa Bảng 3.5. Số con hiện có trước sinh Bảng 3.6. Giới của trẻ Bảng 3.7. Cân nặng của trẻ sơ sinh Bảng 3.8. Tỷ lệ thai phụ nhiễm HBeAg Bảng 3.9. Tỷ lệ HBeAg dương tính theo nhóm tuổi Bảng 3.10.Triệu chứng lâm sàng của sản phụ có HBsAg+, HBeAg+ Bảng 3.11. Chỉ số hồng cầu theo sản phụ nhiễm HBsAg+,HBeAg+ Bảng 3.12. Chỉ số Hb theo sản phụ nhiễm HBsAg+,HBeAg+ Bảng 3.13. Thời gian máu chảy- máu đông Bảng 3.14. Thời gian máu đông Bảng 3.15. Nồng độ trung bình men SGOT ở sản phụ nhiễm HBsAg và HbeAg Bảng 3.16. Nồng độ trung bình men SGPT ở sản phụ nhiễm HBsAg và HbeAg Bảng 3.17. Trị số huyết áp của thai phụ Bảng 3.18. Nguy cơ thai phụ Bảng 3.19. Phương pháp sanh Bảng 3.20. Dự phòng băng huyết sau sinh cho mẹ Bảng 3.21. Tỷ lệ số con sống số con sống Bảng 3.22. Biến chứng con có mẹ nhiễm HBsAg Bảng 3.23. Tỷ lệ con được tiêm 1 mủi Hepabig trong vòng 72 giờ. .. Bảng 3.24.Tỷ lệ con được tiêm 1 mủi vacxin VGB và trong vòng 24 giờ đầu. . Bảng 3.25. Tỷ lệ con được tiêm đủ 3 mủi vacxin viêm gan B Bảng 3.26. Số trẻ điều trị dự phòng Hipabig và VGB đủ Bảng 3.27. Kết quả xét nghiệm HBsAg con có dự phòng Hepabig và vacxin B Bảng 3.28. Tác dụng phụ của Hepabig Bảng 3.29. Tác dụng phụ của Vaccin VGB
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi của phụ nữ mang thai Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp Biểu đồ 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn Biểu đồ 3.4. Tiểu sử nội, ngoại khoa Biểu đồ 3.5. Giới của trẻ Biểu đồ 3.6. Cân nặng của trẻ sơ sinh Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ thai phụ nhiễm HbeAg Biểu đồ 3.8. Phương pháp sanh Biểu đồ 3.9. Phương pháp sanh Biểu đồ 3.10. Biến chứng con có mẹ nhiễm HbsAg Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ con được tiêm 1 mủi hepabig trong vòng 72 giờ. Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ con được tiêm đủ 3 mủi vacxin viêm gan B sau 6 tháng Biểu đồ 3.13. Kết quả xét nghiệm HBsAg con có dự phòng Hepabig và vacxin sau 6 tháng MỤC LỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Virus viêm gan B Hình 1.2. Tế bào miễn dịch với HBV Hình 1.3.Hepatitis B Immune Hình 1.4 . Thuốc Oxytocin
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của Lao Màng Não Ở Người Lớn Theo Giai Đoạn Bệnh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của lao màng não ở người lớn theo giai đoạn bệnh.Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tubeculosis gây ra. Ngày nay bệnh lao còn phổ biến ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, lứa tuổi mắc bệnh lao nhiều là lứa tuổi lao động nên bệnh lao có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và xã hội.
Bệnh lao trên lâm sàng rất đa dạng, vi khuẩn lao có thể tấn công bất cứ cơ quan nào trong cơ thể con người như: hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, tiết niệu, thần kinh, cơ xương khớp….Trong đó lao màng não (LMN) là thể lao ngoài phổi nặng nhất [33], [47], [53]. Trước đây LMN hay gặp ở các nước đang phát triển, ngày nay gặp cả ở những nước đã phát triển như Mỹ, châu Âu….Sự bùng nổ của đại dịch HIV/AIDS đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình dịch tễ bệnh lao. Do tính chất nghiêm trọng của bệnh LMN nên đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm [35], [36], [38], [60], [92]. Những nghiên cứu đều cho thấy bệnh LMN có tỷ lệ tử vong cao, biến chứng và di chứng nhiều ở những bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn muộn. Lâm sàng LMN được chia làm ba giai đoạn (chủ yếu dựa vào tình trạng tri giác của người bệnh): G
iai đoạn I người bệnh hoàn toàn tỉnh táo, giai đoạn II người bệnh có biểu hiện rối loạn ý thức nhẹ, sang giai đoạn III tình trạng rối loạn ý thức nặng nề người bệnh mê sảng hoặc hôn mê [32], [61]. Chẩn đoán LMN sớm là rất quan trọng, giúp cho việc điều trị sớm, giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế biến chứng và di chứng cho người bệnh [30], [41], [57], [59], [69], [71]. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng ở từng giai đoạn của bệnh (nhất là ở giai đoạn I) khi chưa có biểu hiện rõ triệu chứng màng não sẽ góp phần vào việc chẩn đoán sớm LMN.
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu bệnh lao màng não và các giai đoạn của bệnh.3
1.1.1 Nghiên cứu về lao màng não 3
1.1.2 Nghiên cứu về các giai đoạn lao màng não 5
1.2 Cơ chế bệnh sinh của lao màng não 6
1.3 . Giải phẫu bệnh của lao màng não 9
1.3.1 Thể lan rộng 9
1.3.2 Thể khu trú 10
1.4 Biểu hiện lâm sàng của bệnh lao màng não 10
1.4.1 Triệu chứng lâm sàng 10
1.4.2 Phân chia giai đoạn lâm sàng lao màng não 14
1.5 Triệu chứng cận lâm sàng của bệnh lao màng não 15
1.5.1 Xét nghiệm dịch não tuỷ 15
1.5.2 X – quang 17
1.5.3 Phản ứng Mantoux 17
1.5.4 Xét nghiệm công thức máu 17
1.5.5 Điện giải đồ 18
1.5.6 Xét nghiệm đờm 18
1.6 Điều trị LMN 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1 Đối tượng nghiên cứu 20
2.1.1 Bệnh nhân nghiên cứu 20
2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn 20
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ 21
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu 21
2.2.2 Thời gian nghiên cứu 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 21
2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu 21
2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu 21
2.3.4 Các biến số nghiên cứu 22
2.4 Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu 25
2.4.1 Xét nghiệm công thức máu 25
2.4.2 Xét nghiệm điện giải đồ 25
2.4.3 Xét nghiệm đờm 26
2.4.4 Chọc thăm dò và xét nghiệm dịch não tuỷ 26
2.4.5 Phản ứng Mantoux 28
2.4.6 X quang phổi 28
2.4.7 Chụp cắt lớp vi tính 29
2.5 Xử lý số liệu 29
2.6 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm lâm sàng 32
3.1.1 Phân bố ba giai đoạn bệnh theo tuổi 32
3.1.2 Phân bố ba giai đoạn bệnh theo giớ 28
3.1.3 Thời gian chẩn đoán bệnh của ba giai đoạn 34
3.1.4 Chỉ số BMI của ba giai đoạn bệnh 34
3.1.5 Triệu chứng lâm sàng 35
3.2 Đặc điểm cận lâm sàng 3 giai đoạn 39
3.2.1 Dịch não tuỷ 39
3.2.2 X -quang 42
3.2.3 Phản ứng Mantoux 43
3.2.4 Công thức máu 44
3.2.5 Điện giải đồ 45
3.2.6 Xét nghiệm đờm 46
quang phổi chuẩn 48
Chương 4: BÀN LUẬN 51
4.1 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 51
4.1.1 Phân bố ba giai đoạn LMN theo tuổi 51
4.1.2 Phân bố ba giai đoạn LMN theo giới 51
4.1.3 Thời gian chẩn đoán bệnh 52
4.1.4 Chỉ số BMI của ba giai đoạn bệnh 53
4.1.5 Các triệu chứng lâm sàng ba giai đoạn của bệnh 53
4.1.6 Các triệu chứng cận lâm sàng ba giai đoạn của bênh 58
và X.quang phổi chuẩn 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Lao Phổi Afb Âm Tính Tại Bv Bạch Mai
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại BV Bạch Mai/ Nguyễn Phương Mai. Bệnh lao là bệnh xã hội, căn bệnh có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, kinh tế, xã hội của cộng đồng trên toàn thế giới. Đó là một bệnh lây nhiễm có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu trong các bệnh nhiễm trùng trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển [1].
Theo số liệu công bố của WHO năm 2007, trên thế giới có khoảng 2,2 tỉ người nhiễm lao, mỗi năm có thêm gần 9 triệu trường hợp mắc lao và 2 triệu người tử vong do bệnh lao. Gần đây nhất, theo tài liệu của WHO hiện nay có khoảng 1/3 dân số trên thế giới bị nhiễm lao (dựa theo các nghiên cứu về test Mantoux). Trong số này có khoảng 15 triệu người có thể mắc lao hoạt động bất kỳ thời điểm nào. Năm 2011, ước tính có 8,7 triệu trường hợp lao mới trên toàn thế giới (125/100.000). Khoảng 5,1 triệu trường hợp trong số đó ở Châu Á, 2,2 triệu trường hợp ở Châu Phi. Tốc độ phát triển bệnh thay đổi khác nhau ở các nước về tuổi, giới, chủng tộc và tình trạng kinh tế xã hội. Ở Ân Độ và Trung Quốc có tỷ lệ mắc lao mới nhiều nhất, nhưng ở Châu Phi thì tốc độ phát triển bệnh lại nhanh nhất: 993/100.000. Tốc độ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong giảm. Các trường hợp mắc lao mới giảm 2,2% giữa 2010 và 2011. Điều này chứng tỏ đã có những nỗ lực chế ngự lao trên thế giới giúp cho nhiều người hơn tiếp cận với các thuốc chống lao và HIV [2]. Ở Việt Nam, bệnh lao vẫn còn là một vấn đề lớn của sức khỏe cộng đồng, đứng hàng thứ 13 trong 22 nước có số trường hợp bệnh lao cao trên toàn thế giới (WHO-2001), đứng hàng thứ 3 sau Trung Quốc và Philippines về số lượng bệnh lao trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Chương trình chống lao Quốc gia cùng phối hợp với WHO phân tích và ước tính nguy cơ nhiễm lao hàng năm ở Việt Nam là 1,7%. Đồng thời có khoảng 40% các trường hợp lao phổi AFB (-) trong đờm qua soi cấy trực tiếp [1], [3]. Lao phổi là thể lao chủ yếu chiếm khoảng 85% tổng số thể lao. Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB là phương pháp tiện lợi, được lựa chọn đầu tiên cho phát hiện, chẩn đoán nhanh lao phổi, đã đem lại hiệu quả cho công tác kiểm soát và thanh toán bệnh lao trên toàn cầu. Xong, với tỷ lệ khoảng 40% các trường hợp lao phổi AFB (-) trong đờm qua soi cấy thì còn một tỷ lệ khá lớn bệnh nhân lao phổi không thấy AFB trong đờm. Đó là các trường hợp được định nghĩa là lao phổi AFB (-) [1], [5], [8]. Như vậy, trên thực tế có tới xấp xỉ 40% các trường hợp lao phổi AFB(-) đã bị chẩn đoán nhầm với các bệnh phổi không do lao. Lao phổi AFB (-) nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ tiến triển xấu, dẫn đến tử vong. Trong quá trình tiến triển, lao phổi AFB (-) có thể trở thành AFB (+), và là nguồn lây mạnh. Theo các nghiên cứu dịch tễ học phân tử thì nguồn lây từ lao phổi AFB (-) chiếm lA tổng số nguồn lây. Và theo WHO (2007) thì việc chậm trễ trong chẩn đoán là nguyên nhân chính dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân lao phổi AFB (-) [4], [5], [6], [7]. Các kỹ thuật nuôi cấy rất có giá trị trong chẩn đoán lao phổi AFB (-), nhưng giá thành đắt, đòi hỏi trang thiết bị, kỹ thuật cao hơn, thời gian cho kết quả chậm. Kỹ thuật PCR, geneXpert cho kết quả chẩn đoán nhanh, độ nhạy cao, nhưng đòi hỏi trang thiết bị hiện đại. Nhìn chung, sử dụng chúng để chẩn đoán lao phổi AFB (-) trong cộng đồng là chưa phù hợp với điều kiện và tình hình hiện nay của nước đang phát triển như nước ta. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB đờm và dịch rửa phế quản âm tính nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB đờm và dịch rửa phế quản âm tính. 2. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB đờm và dịch rửa phế quản âm tính.TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại BV Bạch Mai 1. Vũ Văn Biên (1995), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ lao phổi mới phát hiện ở người lớn, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y. 2. Who (2007), Tuberculosis control in the westers pacific region, Who report: 21. 3. Bộ Y tế – Chương trình chống Lao Quốc gia (2001), Báo cáo tổng kết Chương trình chống Lao Quốc gia giai đoạn 1996-2000 và phương hướng hoạt động giai đoạn 2001-2005, Hà Nội. 4. Bộ Y tế – Chương trình chống Lao Quốc gia (2001), Tài liệu hướng dẫn bệnh lao, sách dịch, Nhà xuất bản y học. 5. Đỗ Đức Hiển (1994), Góp phần tiêu chuẩn hóa Xquang lao phổi AFB âm tính ở người lớn, Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược, Học viện quân y Hà Nội. 6. Hoàng Văn Huấn (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang chuẩn, cắt lớp vi tính và ELISA trong chẩn đoán lao thâm nhiễm ở người lớn, Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y. 7. Who (2005), Trendds in tuberculosis incedence in 9 regions of the world, Stop TB Partnership, Who report: 1-2. 8. Chương trình chống lao quốc gia (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động CTCLQG năm 2006, phương hướng hoạt động năm 2007, Hà nội tháng 1, tr3. 9. Hà Thị Tuyết Trinh (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ho ra máu do lao phổi mới và lao phổi đã điều trị tại Bệnh viện Lao – Phổi Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 10. Nguyễn Thị Thương (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi phế quản ở bệnh nhân lao phổi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 11. Phan Thị Hạnh (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân lao phổi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 12. Vũ Quang Diễn (2008), Xác định giá trị của tổ hợp các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sang để xây dựng tiêu chuan chan đoán định hướng lao phổi mới AFB (-), Luận văn Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y. 13. Home. N (1986), Tuberculosis, Medicine international, medicine education international 1986, p. 213-114. 14. Bah B., Massari V., Sow O., et al (2002), Useful clues to the presence of smear negative pulmonary tuberculosis in a West Africa city, Int J Tuberc Lung Dis, 6(7), pp. 592-8. 15. Quang Văn Trí (2006), Chan đoán và điều trị lao phổi AFB âm tính, bệnh viện Đại Học Y Dược. 16. Stuart M.Garray (1996), Pulmonary tuberculosis in tuberculosis, by William M. Room and Stuart Garry, New York. 17. Raviglione MC, Obriel RJ (1998), Tuberculosis ” Harrison Principles of international medicine, Eds: fauci A, Braunwall E et al, Ed 14th Mcgraw Hill, New York, vol (1): 1004-1013. 18. Who (2014), Global Tubeculosis report. Who report. 19. Barnes P.F Verdegem T.D, Vachon L.A et al (1998), Chest roentgenongram in pulmonary tuberculosis, new date an old test, Chest 94 (2): 316-320. 20. Harries A.D, Hagreave N.J. Kawanjana J.H, et al (2001), Clinical diagnosis of smear negative pulmonary tuberculosis: an aldut of diagnosis peatice in hospital in Malawi, The International Journal of Tuberculosis and Lung disease, 5(12).1143-1147. 21. Ngô Quý Châu và Cs (2007), Nội soi phế quản, NXB Y học Hà Nội. 22. Ngô Quý Châu và Cs (2011), Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 23. Kamaran Siddiqi et al (2003), Clinical diagnosis ofsmear-negative pulmonary tuberculosis in low-income: the current evidence, 3(5): 288-296. 24. Nguyễn Việt Cồ (2000), Điều trị lao phổi mới phát hiện AFB (-), tổn thương X-quang nhẹ và bằng công thức ngắn hạn 2SHZ/6HE và 2S3R3Z3/6HE, Nội san Lao và Bệnh phổi tập 31. 25. Trần Văn Sáng (2002), Bệnh học lao, NXB Y học. 26. Nguyễn Thị Lan Anh (2002), So sánh lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lao phổi mới sau 2 tháng điều trị SHRZ còn và không còn AFB, kết quả tìm vi khuẩn trong đờm bằng kỹ thuật PCR, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr 37-38. 27. Nguyễn Thu Hà (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lao phổi mới AFB (-) và kết quả phát hiện vi khuẩn lao của kỹ thuật nuôi cấy, PCR, MGIT, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội. 28. Đỗ Đức Hiến (1994), X quang trong chẩn đoán lao phổi, Bệnh học lao và bệnh phổi, tập 1, Viện lao và bệnh phổi, Hà Nội, tr 43-64. 29. Đỗ Đức Hiến (1999), Phân tích hình ảnh X quang trong lao phổi, Bài giảng về bệnh lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 30. Đỗ Đức Hiến (1999), Tổng quan về hình ảnh X quang trong lao phổi, Bài giảng về bệnh lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 199-204. 31. Bùi Xuân Tám (1998), Các phương pháp chẩn đoán bệnh lao phổi trong bệnh lao hiện nay, Nhà xuất bản y học: 53-109. 32. Nguyễn Việt Cồ (2002), Đại cương về bệnh lao, Bệnh học lao, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 5-11. 33. Nguyễn Việt Cồ (2002), Chương trình chống lao Quốc gia, Bệnh học lao, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 12-17. 34. Trần Thị Minh Hằng (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả cuả phương pháp MGIT trong lao phổi AFB (-), Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường đại học Y Hà Nội. 35. Phạm Ngọc Hảo (2013), Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, X quang phổi chuẩn và PCR trong chan đoán lao phổi AFB (-), Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 36. Maekura R, Okuda Y, Nakagawa M et al (2001), Clinical evaluation of anti tuberculosis glycolipid immunoglobin G antibody assay for rapid serodiagnosis of pulmonary tuberculosis, J Clin Microbiol, 39(10): 3603-3608. 37. Dhamgage T.M (1998), Smoking as risk factor of tuberculosis in global health 29th world conference of in the international union against tuberculosis and lung disease IUATLD/UICTMR, The International Jour-nal of tuberculocis and lung disease 3(2): 100-112. 38. Trần Văn Sáu (2007), Nghiên cứu vai trò soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp tại bệnh viện 198, Hội nghị nội soi phế quản và lồng ngực toàn quốc lần thứ nhất: 60-65. 39. Gomes M. (2003), Pulmonary abnormalities in pulmonary tuberculosis, Orv Hetil, 138(17), pp. 1053-6. 40. Morris C.D, Bird A.R, and et al (1989), The hematological and biochemical changes in severe tuberculosis, Q.J Med (73): 1151-1159. 71 41. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2000), Xác định M.tuberculosis trực tiếp trong mẫu bệnh phẩm bằng phản ứng PCR đối với chẩn đoán lao phổi, Ngày gặp mặt liên viên hàng năm về giảng dạy và nghiên cứu miễn dịch lần thứ 10, Hà Nội. 42. Bùi Xuân Tám (1998), Bệnh lao hiện nay, NXB Y học, Hà Nội. 43. Who (2001), Tuberculosis control in the westers pacific region, Who report. 44. Jose A.C.L (2004), A TB guide for specialist physicians IUAT and Lung disease, International Union Against Tuberculosis and Lung disease (IUATLD), 68 boulevard Saint Michel, 75006, Paris – France. 45. Phan Lương Ánh Linh (2002), Nghiên cứu kháng thuốc tiên phát và kết quả điều trị sau 2 tháng tấn công của phác đồ 2SHRZ/6HE ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại nội thành Đà Năng tháng 1/2001- 6/2001, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y học Hà Nội. 46. Iffat Shabbir, Rizwan Iqbal, Saulat Khan, Pak.J Med Res, Vol.46, No 3, 2007. 47. Chương trình chống lao Quốc gia (2001), Báo cáo tổng kết chương trình chống lao Quốc gia giai đoạn 2001-2005, Thành phố Hồ Chí Minh 5/2001. 48. Bộ Y tế, Chương trình chống lao Quốc gia (2005), Báo cáo tổng kết chương trình chống lao quốc gia giữa kỳ giai đoạn 2001-2005 và phương hướng hoạt động các năm 2004-2005, Hà Nội. 49. Bộ Y tế, Chương trình chống lao Quốc gia (2005), Báo cáo tổng kết chương trình chống lao quốc gia năm 2005, triển khai hoạt động năm 2006, Hà Nội. 50. Rossman M.D, Mayock R.L (1999), Pulmonary tuberculosis,Tubere and non-tubere Mycobacterial infections Ed Scholossberg chúng tôi 4th.W.B. Sauders company, Philadelphia. 143-153. 51. Bùi Thương Thương (1996), Soi phế quản ống mềm, rửa phế quản, phế nang chan đoán những trường hợp nghi lao phổi hoạt động, Hội nghị khoa học về lao, bệnh phổi, Hà Nội. 19-20. 52. Dannenberg AM (1999), Pathophysiology basis aspects tuberculosis and non-tuberculosis mycobacterium infections, Ed: Schoolbag D, ed 4th WB Saundres company philadelphia: 17-47. 53. Wilcke J.T., Askgaard D.S., Nybo Jensen. B., Radiographic spectrum of adult pulmonary tuberculosis in a developed country, Respir Med, 92(3), pp. 493-7. 54. Chu Thị Mão (2007), Đặc điểm lâm sàng, X quang và tính chất vi khuẩn kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Thái Nguyên, Tạp chí thông tin Y dược (số đặc biệt), 10/2007, tr 153-157. 55. Sevket Ozkaya, Salih Bilgin and et al (2012), Endobronchial tuberculosis: histopathological subsets and microbiological results, pp. 1-6. 56. Lê Ngọc Hưng (1988), Nhận xét 176 trường hợp lao phổi BK (+) ở người lớn điều trị lần đầu tại Viện Lao và Bệnh phổi từ 1/1987 đến 1/1988, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 57. Chung MP, Lee KS, Han J, et al. (2006), Role of Fiberoptic Bronchoscopy in smear negative and suspect cases of pulmonary tuberculosis, NTI Bulletin 2006, 42/1&2, 12-14. 58. Thomas C.T., Minh L.C., Po Y. Y. (2004), Significant Difference of Clinical Manifestations between Smear Negative and Smear Positive Pulmonary Tuberculosis, Chest Meeting Abstracts, 126, pp. 834S-b. 59. Trần Văn Sáu (1999), Lâm sàng, hình ảnh nội soi và vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong lao phổi AFB (-), Nội san lao và bệnh phổi: 51-61. 60. Andreu J và Cs (2004), Radiological manifestation of pulmonary tuberculosis, Eur J Radiol, 51(2): 139-49. 61. Chawlar pant K, Faggi OP (1989), Fibreoptic bronchoscopy in smear negative pulmonary tuberculosis, Eur Respir J: 804-809. 62. Dannenberg AM (1991), Delayed type hypersensitivity and cell mediated immunity in the pathogennesis of tuberculosis, Immunol today, 12: 228-233. 63. Leung A.N (1999), Pulmonary tuberculosis: The Essentials, Radiology, 210, pp. 307-322. 64. Christopher KB, Ide MO, Joseph HK et al (1996), Tuberculosis epidemilogy united American in tuberculosis: First ED, Little, Brown company, New York: 85-95. 65. Crofton J, Horn N, Miller F et al (1999), Clinical tuberculosis, UIATLD, Second Edition: 29-99. 66. ATS (2000), Diagnosis standar and classification of tuberculosis in adults and children, Am JRespir, Crit care Med, 161(4): 1376-95. 67. Rimmer J, Gibson P, Bryant DH et al (1998), Extension of pulmonary tuberculosis after fibreoptic bronchoscopy, Tubercle: 57-61. 68. Liam C.K., Pang Y.K., Poosparajah S. (2006), Pulmonary tuberculosis presenting as community – acquired pneumonia, Respirology, 11(6), pp. 786-92. 69. Farman D.P., Speir W.A. (1986), Initial roentgenographic manifestation of bacteriologically proven Mycobacteriyum tuberculosis: Typical or atypical, Chest, 89(1), pp. 75-7. 70. Notari M.O (1994), Increase of tuberculosis in Buenos aires, Argentina during the AIDS era, Internatinal Journal of Turberculosis lung disease m176: 637-642. 71. Nguyễn Văn Thiêm (2001), Nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả phản ứng chuỗi Polymerase và phản ứng miễn dịch gắn men trong lao phổi AFB (-), Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 72. Baynes R.S, Flax H. et al (1986), Haematological and iron-related measurements in active pulmonary tuberculosis, Scand J Haematol, 36(3): 280-287. 73. Nguyễn Quốc Minh (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sang, cận lâm sàng lao phổi mới AFB (+) và kiến thức về bệnh lao ở bệnh nhân là sinh viên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 74. Hoàng Long Phát (1995), Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân tử vong ở 114 bệnh nhân lao phổi đối chiếu với giải phẫu bệnh, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Y dược, Học viện Quân y. 75. Trần Văn Sáng (2002), Sinh bệnh học bệnh lao, Bệnh học lao, NXB Y học, Hà Nội. 76. Trần Văn Sáng (2002), Vi khuẩn lao, Bệnh học lao, NXB Y học, Hà Nội. 77. Lin C. (2000), Analysis of clinical features of 59 elder patients with pulmonary tuberculosis, Journal of the 4th minitary Medical University, 21(7), pp. 872-874. 78. Trần Thị Xuân Phương (1999), Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) ở giai đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2RSHZ/6HE và 2ERHZ/6HE, Luận án Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 79. Homes C.B, Hausler H, Nunn A. (1999), Review of sex diffrence in the epidimology of turberculosis, The international Journal of tuberculosis and lung disease. 2(2): 96-104. 80. Rathman G., Sillah J., Hill P.C., et al. (2003), Clinical and radiological presentation of 340 adults with smear-positive tuberculosis in the Gambia, The International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 7(10), pp. 942-947. 81. Shukova E.V, Smirow S.V, Suakho (2005), Reason for late diagnosis of pulmonary tuberculosis, Probl tuberk 9, 6-14. 82. Samb B., Henzel D., Daley C.L., et al (1997), Methods for diagnosing tuberculosis among in-patients in eastern Africa whose sputum smears are negative, Int J Tuberc Lung Dis, 1(1), pp. 25-30. 83. Teklu B. (1993), Symptoms of pulmonary tuberculosis in consecutive smear-positive cases treated in Ethiopia, Tuber Lung Dis, 74(2), pp. 126-8. 84. McAdams H.P., Erasmus J., Winter J.A. (1995), Radiologic manifestation of pulmonary tuberculosis, Radiol Clin North Am, 33(4), pp. 655-78. 85. Woodring J.H., Vandiviere A.M., Fried A.M., et al (1986), The radiographic feature of pulmonary tuberculosis, American Journal of Roentgenology, 146, Issue 3, pp. 497-506. 86. Perez G.C., Torres C.A., Villarreal V.H., et al (2001), Atypical radiological images of pulmonary tuberculosis in 192 diabetic patients: a comparative study, Int Tuberc Lung Dis, 5(5), pp. 455-61. 87. Huchon G (1997), Tuberculosis infection and pulmonary Tuberculosis in adults, Rev. Mal. Respir, 14, (Suppl5), S49-S59. 88. Coll P. Garrion M. (2003), Routin use of genprobe amplified mycobacterium tuberculosis with smear negative section, The international Journal of tuberculosis and lung disease. 886-891. 89. Lim T.K, Cherian J (2000), The rapid diagnosis of smear negative pulmonary tuberculosis, Respirology Vol 5.403. 90. El-Khushman H., Momani J.A., Haddad F.H., et al (2006), The pattern of active pulmonary tuberculosis in adults, Saudi Med J, 27(5), pp. 633-6. 91. Tozkoparan E, Deniz O, Ciftci F, Bozkanat E, Bicak M, Mutlu H, Ors F, Bilgic H, Demirci N, The roles of HRCT and clinical parameters in assessing activity of suspected smear negative pulmonary tuberculosis Arch, Med., 36 (2005), pp. 166-170. 92. M. Nakanishi, Y. Demura et al, Eur Utility of high – resolution tomography for predicting risk of sputum smear-negative pulmonary tuberculosis, J.Radiol., 73 (2010), pp. 545-550. 93. Cuneyt Tetikkurt (2008), Current perspectives on endobronchial tuberculosis, 21 (3): 239-245. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay 3 1.1.1. Trên thế giới 3 1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam 6 1.1.3. Tình hình lao phổi AFB âm tính trong đờm 7 1.2. Cơ chế bệnh sinh của lao phổi 7 1.2.1. Vi khuẩn gây bệnh 7 1.2.2. Vị trí tổn thương 7 1.2.3. Tuổi mắc bệnh 8 1.2.4. Yếu tố thuận lợi 8 1.3. Giải phẫu bệnh lý 9 1.3.1. Đại thể 9 1.3.2. Vi thể 10 1.4. Các phương pháp chẩn đoán lao phổi 10 1.4.1. Lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm thường quy … 10 1.4.2. Xét nghiệm tìm AFB 17 1.4.3. Soi phế quản và xét nghiệm dịch phế quản 20 1.5.4. Mô bệnh học 22 1.5. Nghiên cứu lao phổi AFB (-) 22 1.5.1. Định nghĩa lao phổi AFB (-) 22 1.5.2. Nghiên cứu lao phổi AFB (-) ở trong nước và trên thế giới 22 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Địa điểm nghiên cứu 26 2.2. Đối tượng nghiên cứu 26 2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 26 2.4. Tiêu chuẩn loại trừ 26 2.5. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 26 2.6. Phương tiện nghiên cứu: Bệnh án mẫu 29 2.7. Phương pháp xử lí số liệu 29 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 29 2.9. Ý nghĩa của đề tài 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 30 3.1.1. Tỷ lệ lao phổi AFB (-) 30 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 31 3.1.3. Phân bố theo giới 31 3.1.4. Phân bố theo địa dư 32 3.1.5. Phân bố theo nghề nghiệp 32 3.1.6. Tiền sử hút thuốc 33 3.1.7. Tiền sử tiếp xúc nguồn lây 33 3.1.8. Tiền sử bệnh 34 3.1.9. Thời gian mắc bệnh trước khi đến khám 35 3.1.10. Lý do vào viện 36 3.1.11. Chẩn đoán lúc vào 36 3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu 37 3.2.1. Triệu chứng cơ năng 37 3.2.2. Triệu chứng toàn thân 38 3.2.3. Triệu chứng thực thể 39 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh 40 3.3.1. Xét nghiệm máu ngoại vi: BC – BC lympho 40 3.3.2. Tốc độ máu lắng 40 3.3.3. Phản ứng Mantoux IDR 41 3.3.4. X quang phổi 41 3.3.5. Chụp cắt lớp vi tính 44 3.3.6. Soi phế quản 46 3.4. Kết quả mô bệnh học 48 3.4.1. Mô bệnh học sinh thiết phế quản, sinh thiết xuyên vách, sinh thiết tầng 48 3.4.2. Mô bệnh học sinh thiết xuyên thành ngực 49 3.4.3. Mô bệnh học sinh thiết hạch ngoại vi 50 Chương 4. BÀN LUẬN 51 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu …. 51 4.1.1. Tỷ lệ lao phổi AFB (-) 51 4.1.2. Tình hình lao phổi AFB (-) phân bố theo tuổi 51 4.1.3. Tình hình bệnh lao phổi AFB (-) phân bố theo giới 53 4.1.4. Nghề nghiệp và địa dư 54 4.1.5. Tiền sử hút thuốc 54 4.1.6. Lao phổi AFB (-) và tiền sử bệnh tật 55 4.1.7. Lý do đi khám bệnh của bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu 55 4.1.8. Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi khám bệnh .. 57 4.1.9. Chẩn đoán khi vào viện 59 4.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu … 59 4.2.1. Triệu chứng cơ năng 59 4.2.2. Triệu chứng toàn thân 61 4.2.3. Triệu chứng thực thể 61 4.3. Xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu …. 62 4.3.1. Xét nghiệm máu ngoại vi 62 4.3.2. Phản ứng Mantoux 63 4.3.3. Kết quả X quang phổi 64 4.3.4. Kết quả CT scanner lồng ngực 70 4.3.5. Nội soi phế quản 71 4.4. Mô bệnh học 72 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Bảng 1.1. Ước tính số bệnh nhân lao mới mắc theo khu vực 4 Bảng 1.2. Phân loại kết quả soi đờm 18 Bảng 3.1. Tỷ lệ lao 30 Bảng 3.2. Chẩn đoán lúc vào 36 Bảng 3.3. Triệu chứng toàn thân 38 Bảng 3.4. Xét nghiệm máu ngoại vi 40 Bảng 3.5. Tốc độ máu lắng 40 Bảng 3.6. Phản ứng Mantoux 41 Bảng 3.7. Vị trí tổn thương phế quản 46 Bảng 3.8. Mô bệnh học sinh thiết hạch ngoại vi 50 DANH MỤC BIỂU ĐỒ * Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi 31 Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 31 Biểu đồ 3.3. Phân bố theo địa dư 32 Biểu đồ 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp 32 Biểu đồ 3.5. Tiền sử hút thuốc 33 Biểu đồ 3.6. Tiền sử tiếp xúc nguồn lây 33 Biểu đồ 3.7. Tiền sử bệnh 34 Biểu đồ 3.8. Thời gian khởi bệnh 35 Biểu đồ 3.9. Lý do vào viện 36 Biểu đồ 3.10. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân nghiên cứu 37 Biểu đồ 3.11. Tính chất ho của bệnh nhân nghiên cứu 38 Biểu đồ 3.12. Triệu chứng thực thể 39 Biểu đồ 3.13. Vị trí tổn thương trên X quang phổi 41 Biểu đồ 3.14. Các hình ảnh tổn thương trên X quang phổi 42 Biểu đồ 3.15. Mức độ tổn thương trên X quang theo ATS 43 Biểu đồ 3.16. Tỷ lệ phối hợp tổn thương cơ bản 43 Biểu đồ 3.17. Vị trí tổn thương trên phim chụp CLVT 44 Biểu đồ 3.18. Các hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT 45 Biểu đồ 3.19. Tổn thương trong lòng phế quản 46 Biểu đồ 3.20. Hình ảnh tổn thương trên nội soi phế quản 47 Biểu đồ 3.21. MBH ST phế quản, ST xuyên vách, ST tầng 48 Biểu đồ 3.22. MBH sinh thiết xuyên thành ngực 49
Cập nhật thông tin chi tiết về Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Điều Trị Viêm Tụy Cấp Tăng Triglyceride trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!