Bạn đang xem bài viết Một Số Cách Chữa Bệnh Bướu Cổ Bằng Đông Y được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bướu cổ là căn bệnh khá phổ biến, nếu như không tìm cách chữa bệnh kịp thời thì có thể sẽ dẫn đến những biến chứng phức tạp, thậm chí là ung thư. Bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn một số cách chữa bệnh bướu cổ bằng Đông y có thể trị dứt điểm bệnh bướu cổ nếu như bạn kiên trì.
Bướu cổ là sự tăng thể tích của tuyến giáp trạng có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy bằng mắt thường. Bệnh bướu giáp đơn thuần (thường gọi là bướu cổ hay bướu giáp) có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Một trong số các nguyên nhân đó phải kể đến là tình trạng thiếu hụt iod trong chế độ ăn hàng ngày. Vấn đề này gặp phải nhiều ở các vùng núi cao xa biển, giao thông khó khăn, nguồn nước và thực phẩm bị thiếu hụt iot nặng.
Bệnh bướu cổ có các triệu chứng như: xuất hiện một các bướu cứng hoàn toàn khác với những bướu u khác, nó phát triển theo từng tuần từng tháng ngày một to lên, không di chuyển bị va chạm vào, bướu sưng phồng lên ở bên trong cổ và giọng nói bị khàn khàn rin rít. Để phát hiện bệnh sớm và xử lý kịp thời bạn nên đến bệnh viện để xét nghiệm. Để phòng tránh căn bệnh bướu cổ thì bạn cần bổ sung iod trong những bữa ăn hàng ngày là điều quan trọng đầu tiên.
Chữa bệnh bướu cổ bằng ké đầu ngựaKé đầu ngựa có tên khoa học Xanthium inaequilaterum DC. (X. strumarium L.), thuộc họ cúc (Asteraceae). Theo Đông y, quả ké đầu ngựa có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính ấm, vào đường kinh phế, trừ thấp, tiêu độc, sát trùng. Do có hàm lượng iốt cao nên có công dụng trong chữa bướu cổ. Người ta thường chế một loại cao ké đầu ngựa gọi là vạn ứng cao để làm thuốc chữa bệnh bướu cổ.
Cách làm thuốc: Từ tháng 5 – 9, hái cả cây về bỏ rễ, phơi khô, cắt nhỏ, nấu với nước, lọc và cô thành cao mềm. Cao này thường dễ lên men, khi uống, hoà với nước ấm, mỗi ngày từ 6 – 8g cao, uống liên tục 15 – 60 ngày. Cách khác có thể chế thành thương nhĩ hoàn cho dễ uống: Hái cây về, bỏ rễ, rửa sạch, cắt ngắn, cho vào nồi nấu với nước sôi trong 1 giờ, lọc lấy nước. Thêm nước vào, nấu sôi 1 giờ nữa, lọc và ép hết nước.
Hợp cả 2 lần nước lại, cô thành cao mềm, khi nào lấy que thuỷ tinh nhúng vào cao, nhỏ lên giấy thấy giọt cao không loang ra giấy là được. Sau đó thêm bột vào (chừng 1/3 lượng cao) trộn đều, chế thành viên, sấy khô để dùng dần. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 16 – 20g, trước bữa ăn. Thuốc cao và thuốc viên này còn trị lở loét, mụn nhọt.
Nếu không có điều kiện, có thể dùng quả ké đầu ngựa hoặc cây ké đầu ngựa 12 – 16g sắc uống (nấu với 500ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn). Theo chúng tôi Đỗ Tất Lợi, nước sắc quả ké đầu ngựa lâu 15 phút, cô thành cao, chứa 300 microgam iod/g cao, nếu nấu lâu 5 giờ có thể chứa tới 420 – 430microgam iốt/g cao.
Do đó, cao ké đầu ngựa hoặc viên ké đầu ngựa dùng chữa bướu cổ rất hiệu quả. Lưu ý là khi dùng quả và cây ké đầu ngựa, nên dùng loại già, không dùng loại quả hoặc cây non, có thể có độc.
Chữa bệnh bướu cổ bằng mật ong và hạt óc chóHạt óc chó theo đông y có tính bình vị ấm đi vào tâm can tỳ phế thận. Trong đông y người ta dùng quả óc chó để hỗ trợ nhiều chứng bệnh như yếu sinh lý, kém ăn, đau đầu, mất ngủ. Canxi thực vật có trong trái óc chó giúp xương chắc khỏe, lượng Omega 3 dồi dào có trong hạt óc chó giúp hệ thống não bộ phát triển và phòng chống bệnh tật.
Sử dụng quả óc chó cùng mật ong để điều trị bệnh bướu cổ đã và đang mang lại hiệu quả vô cùng tốt. Hỗn hợp quả óc chó và mật ong không chỉ có tác dụng điều trị các bệnh về đường hô hấp, tái tạo tế bào gan, giải độc, mà còn có tác dụng mạnh tới các vấn đề về tuyến giáp. Theo các chuyên gia, quả óc chó ngâm mật ong có tác dụng khôi phục sự cân bằng của cơ thể, bảo vệ tuyến giáp hiệu quả.
Cách thực hiện công thức như sau:
– 40 hạt quả óc chó tươi
– 1kg mật ong
– Bước 1: Rửa sạch hạt óc chó, để khô, dùng dao nhọn hoặc kim châm chích vào các hạt.
– B ước 2: Cho tất cả hạt óc chó vào lọ thủy tinh sau đó đổ mật ong ngập quả óc chó trong lọ
– Bước 3: Để lọ mở nắp, phơi dưới ánh mặt trời trong ít nhất 40 ngày. Sau đó, bạn lọc lấy phần nước, cho vào chai thủy tinh, đậy kín, bảo quản trong tủ lạnh.
Dùng 2 muỗng thức uống này mỗi sáng và tối để giữ cho tuyến giáp của bạn được khỏe mạnh.
Đặc biệt quả óc chó xanh chứa rất nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C, iốt. Sự kết hợp giữa quả óc chó và mật ong làm tăng hoạt động nội tiết, thiết lập sự cân bằng cho năng lượng, giúp giải độc, tái tạo tế bào, bảo vệ tuyến giáp. Sự kết hợp này còn có tác dụng rất tích cực trên những người bị thiếu máu, bị các bệnh về họng, đường hô hấp, viêm phế quản, gan, dạ dày. Nó làm tăng khả năng miễn dịch, giảm các triệu chứng tiền mãn kinh, béo phì và các bệnh hô hấp mãn tính.
Khi lựa chọn quả óc chó để ngâm mật ong bạn nên chọn các loại quả óc chó được thu hoạch theo mùa để có hỗn hợp công thức chất lượng. Để hiệu quả điều trị bệnh bướu cổ với công thức này bạn nên kết hợp luyện tập các tư thế yoga đơn giản.
Món ăn bài thuốc chữa bệnh bướu cổ– Bài 1: Hải đới 100g, rửa sạch, nấu chín, ăn mỗi ngày 1 lần, dùng chữa sưng tuyến giáp trạng dạng địa phương.
– Bài 2: Sứa 50g, rửa sạch, thịt mẫu lệ 50g, thêm gia vị, có thể ăn thường xuyên, dùng chữa sưng tuyến giáp trạng dạng địa phương.
– Bài 3: Đậu tương 150g, thịt mẫu lệ 50g, thêm gia vị nấu ăn thường xuyên, dùng chữa bướu cổ đơn thuần
– Bài 4: Sò biển 50g, tử thái 50g, rửa sạch cho vào nồi nấu canh, có thể ăn thường xuyên, dùng cho người bị sưng tuyến giáp trạng dạng địa phương.
– Bài 5: Hẹ 150g, thịt ngao sò 100g, rửa sạch thái vụn, xào chín, dùng cho người bướu cổ rõ rệt.
– Bài 6: Hồng xanh 1.000g, rửa sạch giã nát, nước hồng cho vào nồi đun tới chín đặc, thêm mật ong bằng số lượng nước hồng vào, sắc tới đặc, đợi nguội dùng ăn, ngày 1 lần, mỗi lần 1 thìa canh, liệu trình 1 tháng, dùng cho người sưng tuyến giáp trạng rõ rệt.
Cách chữa bệnh bướu cổ bằng cải xoongCải xoong có hàm lượng i-ốt cao, chỉ đứng sau các loại rong biển. Bên cạnh đó, cải xoong còn chứa những khoáng chất, các chất dinh dưỡng như lưu huỳnh, germanium và vitamin chống oxy hóa gồm vitamin B17 (chống ung thư). Những chất dinh dưỡng này rất có lợi cho tuyến giáp. Do đó, bạn hãy bổ sung thêm cải xoong trong chế độ ăn uống bằng cách: Xay cải xoong thành bột và dùng 2 muỗng mỗi ngày. Hoặc bạn có thể giã nát cải xoong rồi đắp lên vị trí bướu cổ từ 15-20 phút, sau đó rửa sạch bằng nước và lau khô.
Hướng dẫn cách chữa tóc bạc sớm hiệu quả nhất
3 cách chữa bệnh cao huyết áp bằng dân gian
Các cách chữa huyết áp thấp tại nhà hiệu quả nhất
Chữa Bướu Cổ Bằng Đông Y Thực Hiện Như Thế Nào?
Bướu cổ là một trong những bệnh tuyến giáp phổ biến, gây nên không ít khó chịu, ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe người mắc. Vậy chữa bướu cổ bằng Đông y thực hiện như thế nào? Có đem lại hiệu quả không? Để giải đáp cho câu hỏi này, mời các bạn cùng tìm hiểu thông tin trong nội dung bài viết sau.
là tên gọi phổ biến để chỉ bướu xuất phát từ tuyến giáp, trong y học gọi là bướu tuyến giáp, bao gồm nhiều loại như phình giáp lan tỏa hay có hạt, viêm giáp, bướu lành, ung thư. Những bướu này có thể có hoặc hay không làm thay đổi chức năng của tuyến giáp như cường giáp, bình giáp hoặc suy giáp. Tất cả được xếp làm 3 nhóm: Dạng lành tính, ung thư và rối loạn chức năng nội tiết tuyến giáp.
Tuyến giáp có hình dạng bên ngoài như con bướm nằm ở phần dưới trước cổ, dưới lớp da và cơ, tựa trên khí quản (đường thở). Nếu bướu tuyến giáp có kích thước nhỏ thì chúng ta không nhìn hoặc sờ thấy được.
Bướu cổ là tên gọi phổ biến để chỉ bướu xuất phát từ tuyến giáp
Bướu tuyến giáp lành nếu to sẽ gây nuốt vướng, khó nuốt, khó thở (do chèn vào đường thở hoặc thòng vào lồng ngực) hoặc lồi ra trước cổ gây mất thẩm mỹ. Bướu tuyến giáp ác là loại ung thư gây xâm lấn các cơ quan xung quanh, nhất là dây thần kinh hồi thanh quản, dẫn đến khàn tiếng, hoặc khi bướu di căn sẽ làm tổn thương gan, phổi, xương, não,…
Khi bướu tuyến giáp có rối loạn chức năng nội tiết như suy giáp hoặc cường giáp thì sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và gây ra một số triệu chứng như: Kiệt sức, sụt hoặc tăng cân, hồi hộp ở ngực, mất ngủ, rụng tóc, run tay, đổ mồ hôi. Tuy nhiên, nhiều bệnh khác cũng gây ra các bất thường này, khi thăm khám bác sĩ sẽ xác định bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ là gì? Mời các bạn cùng lắng nghe chuyên gia Trần Quang Đạt tư vấn cụ thể trong video sau:
Chữa bướu cổ bằng Đông y được thực hiện như thế nào?Bài thuốc chữa bướu cổ từ cây chùm ngây và gừng
Chuẩn bị: Gừng, cây cần sen, cây chùm ngây và cây thần xạ. Tùy theo mức độ, nặng hay nhẹ mà điều chỉnh lượng thuốc cho phù hợp. Nếu nặng thì thêm ngải đen và một ít long não (băng phiến). Cần cẩn trọng khi sử dụng long não, vì nếu dùng nhiều sẽ làm hư da bệnh nhân, 1kg thuốc thì chỉ dùng một muỗng cà phê long não là đủ. Sau khi chuẩn bị các loại dược liệu như trên, giã nát tất cả và trộn đều rồi đặt vào khăn tay, hoặc thảm bông gói kỹ lại đắp lên vùng cổ. Thực hiện 2-3 lần mỗi ngày, trong khoảng thời gian 2 – 4 tuần sẽ có hiệu quả.
Bài thuốc chữa bướu cổ từ cây chùm ngây và gừng
Trong bài thuốc này, cây chùm ngây có chức năng ngăn ngừa và tiêu trị u nhọt. Còn gừng giữ vai trò làm nóng cơ thể để quá trình xâm nhập của chùm ngây vào cơ thể dễ dàng hơn. Ngoài ra, khi chữa bệnh có thể sẽ dẫn đến việc vỡ các tĩnh mạch nên sử dụng cây thần xạ sẽ làm nhiệm vụ chống nhiễm trùng. Trong khi đó, cây cần sen sẽ giúp bệnh nhân làm dịu cơn đau. Tổng hòa bài thuốc sẽ làm cho vùng bướu dần dần bị tiêu trừ.
Tài liệu cổ trong Đông y ghi chép tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn hòa 2 kinh can và vị. Tác dụng của tam thất là hóa ứ, cầm máu, tiêu thũng, dùng trị thổ huyết máu cam, đi tiêu ra máu, ung thũng, bị chấn thương có máu bầm,…
Như đã nói ở trên, tam thất có tác dụng hóa ứ, tức tiêu trừ trạng thái ứ trệ. Phần lớn các khối u bướu đều là do khí huyết bị ứ trệ gây nên, vì thế, có thể dùng tam thất để chữa trị.
Cách thực hiện như sau: Tam thất khi mua về nghiền thành dạng bột, tán thật mịn, dùng từ 4 – 8g, pha với nước sôi để nguội, thêm 1 – 2 thìa mật ong. Uống 2 lần mỗi ngày.
Bài thuốc chữa bướu cổ bằng tam thất
Tuy nhiên, đối với phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, không nên sử dụng tam thất. Bởi một số thành phần hóa học trong tam thất có thể gây dị tật thai nhi khi nghiên cứu trên động vật. Mặc dù tam thất rất tốt nhưng nếu người bị bướu cổ có kèm các bệnh lý như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng thì nên cẩn trọng vì tam thất chứa các thành phần tương tự estrogen, có thể khiến bệnh lý này nặng lên.
Liều dùng tam thất phụ thuộc vào tuổi của cây, tình trạng sức khỏe và các bệnh lý mắc kèm. Nếu người bị u tuyến giáp muốn sử dụng thì nên tham khảo ý kiến của các thầy thuốc đông y giàu kinh nghiệm về cách dùng, liều lượng.
Những thực phẩm người bị bướu cổ nên bổ sung– Sữa chua, pho mát: Sữa chua, pho mát cũng như các sản phẩm khác từ sữa bò chứa hàm lượng iod, canxi, vitamin B và protein cao tốt cho người bướu cổ. Hơn nữa, những thực phẩm này rất tốt cho đường tiêu hóa, cải thiện khẩu vị và kích thích vị giác trong giai đoạn chán ăn.
– Tỏi: Tỏi làm giảm triệu chứng sưng tấy và thúc đẩy quá trình sản sinh ra glutathione – phân tử giúp duy trì tuyến giáp khỏe mạnh. Tỏi cũng chứa các chất chống oxy hóa và hoạt chất hỗ trợ chức năng tế bào.
– Trà xanh: Trong trà xanh chứa chất chống oxy hóa và fluoride giúp bảo vệ tuyến giáp trước các độc tố.
Lưu ý: Chế độ dinh dưỡng của người bị bướu cổ cần nhiều nhiệt lượng, vitamin, carbohydrate và protein. Tránh sử dụng đồ kích thích, rượu bia để không làm tăng thêm sự hưng phấn thần kinh. Đặc biệt, người bệnh cần giữ tâm trạng vui vẻ, lạc quan thì hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn.
Giải pháp hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ hiệu quả, an toàn từ thiên nhiênĐể điều trị bướu cổ hiệu quả, song song với việc áp dụng chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học, chuyên gia khuyên người mắc nên kết hợp sử dụng thêm sản phẩm hỗ trợ điều trị từ thảo dược. Tiêu biểu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương .
Ích Giáp Vương – Hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ hiệu quả, an toàn
Ích Giáp Vương chứa thành phần chính là hải tảo , kết hợp cùng các vị thuốc khác như cao khổ sâm, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao neem và KI, MgCl2. Hải tảo là một loại rong biển, rất giàu i-ốt, có tác dụng làm mềm khối u, khối bướu giáp, do đó có thể giúp thu nhỏ, làm xẹp dần khối bướu cổ. Cao khổ sâm, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao neem có tác dụng chống viêm, bảo vệ tuyến giáp khỏi các chất độc, do đó đối với những người bị bướu giáp ác tính mà phải phẫu thuật, Ích Giáp Vương sẽ hạn chế sự nhiễm độc giáp và tác dụng phụ của thuốc điều trị. Hải tảo, cao neem và magie giúp giảm nhẹ các triệu chứng của bướu cổ. KI có vai trò điều hòa hormone tuyến giáp.
Như vậy, Ích Giáp Vương chính là giải pháp tốt cho người bị bướu cổ, giúp làm giảm triệu chứng, thu nhỏ khối bướu và phòng ngừa tái phát một cách an toàn, hiệu quả.
Để quý độc giả có cái nhìn chi tiết hơn về sản phẩm, xin mời lắng nghe chúng tôi Trần Đình Ngạn phân tích tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương đối với bệnh tuyến giáp trong video sau:
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Một Số Bệnh Án Đông Y
Thứ năm – 22/03/2012 08:35
I.PHẦN HÀNH CHÍNH -Họ và tên bệnh nhân: TRẦN THỊ H. -Giới: Nữ -Tuổi: 66 -Địa chỉ: 20/131 Trần Phú, Phước Vĩnh, Huế -Nghề nghiệp: Hưu trí -Ngày giờ vào viện: ngày 12/11/2009 -Lí do vào viện: Chóng mặt -Số vào viện: 1812 -Ngày thăm khám: ngày 13/11/2009 II.BỆNH SỬ 1.Quá trình bệnh lý: Khởi bệnh cách đây 2 tháng với chóng mặt, không sốt, không đau đầu, không nhức đầu, không ù tai, không đau tai, và không buồn nôn, không nôn. Chóng mặt xuất hiện đột ngột, từng cơn, kéo dài khoảng 1 phút, bệnh nhân thấy mọi vật xung quanh mình xoay tròn, chóng mặt tăng khi bệnh nhân hồi hộp, kèm ra mồ hôi tay; khi ngồi lâu đứng dậy bệnh nhân cũng xuất hiện chóng mặt, nhắm mắt thì đỡ chóng mặt; làm việc mau mệt và dễ hồi hộp, động làm thì hồi hộp tăng và có kèm theo triệu chứng khó ngủ, ngủ chập chờn, không sâu, đau lưng, mỏi gối. Bệnh nhân đã điều trị khoảng 1 tháng với các thuốc hoạt huyết dưỡng não, vitamin nhóm B, bệnh có thuyên giảm, ngủ được nhưng không hết, thỉnh thoảng vẫn chóng mặt nên giờ xin vào bệnh viện y học cổ truyền để điều trị. Thăm khám khi vào viện:
·
Mạch: 85 lần/phút
Nhiệt: 370C
Tần số thở: 18 lần/phút
Huyết áp 130/80 mmHg
Tổng trạng mập, tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Hiện tại không chóng mặt,
Không đau nhức đầu, không ù tai, không đau tai
Nhịp tim đều, T1, T2 nghe rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý, không hồi hộp, không khó chịu vùng ngực, không đau tức ngực
Không ho, không khó thở, phổi trong
Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
Tiểu bình thường, hai thận không sờ thấy
Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh lý
Hồng cầu 3,64 x106/mm3 (bt 3.87 – 4.91×106/mm3)
Hb 12,8 g/dl (bt 12-16g/dl)
Hct 38,9 % (bt 34-44%)
Bạch cầu 5,9 x103/mm3
Mid 0,5 x103/mm3 chiếm 8,2%
Lympho 2,3 x103/mm3 chiếm 38,9%
Gran 3,1 x103/mm3 chiếm 52,9%
Tiểu cầu 264,103/mm3
2.Nước tiểu Ngày 16/11/2009
Glucose 6,09 mmol/l
Cholesterol 5,04 mmol/l
LDL 2,32 mmol/l
HDL 1,99 mmol/l
Acid uric 230,36 umol/l
Creatinin 61,64 umol/l
SGOT 24,84 UI/l
SGPT 21,45 UI/l
Mờ xoang trán (T), mờ xoang hàm (P)
Siêu âm tổng quát: Gan nhiễm mỡ nhẹ
Siêu âm tim: hở van động mạch chủ nhẹ
Nhịp xoang, tần số 90 lần/phút
Trục trung gian apha=+600
IV.Tóm tắt biện luận chẩn đoán: Bệnh nhân nữ 66 tuổi, vào viện vì chóng mặt, qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau:
Hội chứng viêm xoang
Chóng mặt từng cơn, kéo dài khoảng 1 phút, bệnh nhân cảm thấy mọi vật xung quanh xoay tròn
Chóng mặt tăng khi bệnh nhân hồi hộp, nhắm mắt thì đỡ chóng mặt
X-quang: Mờ xoang trán (T), mờ xoang hàm (P)
Hội chứng thiếu máu não cục bộ thoáng qua
Chóng mặt từng cơn, dột ngột, kéo dài khoảng 1 phút
Số lượng hồng cầu giảm nhẹ
Siêu âm có hở van động mạch chủ nhẹ
Dấu chứng âm tính
Không đau đầu, không nhức đầu
Không đau tai, không ù tai, không sốt
Không buồn nôn, không nôn
Chẩn đoán sơ bộ: Viêm xoang / thiếu máu cục bộ não thoáng qua Biện luận: Bệnh nhân nữ 66 tuổi vào viện chóng mặt từng cơn, kéo dài khoảng 1 phút, khởi bệnh cách đây 2 tháng, bệnh nhân cảm giác thấy mọi vật xung quanh mình xoay tròn, nhưng không nhức đầu, không đau đầu, không đau tai, không ù tai, không buồn nôn và không nôn. Đây là chóng mặt do rối loạn tiền đình ngoại vi không phải do tổn thương tiền đình trung ương vì tổn thương tiền đình trung ương bệnh nhân cũng có thể có triệu chứng chóng mặt nhưng thường kèm theo đau đầu, nói khó, hoặc yếu liệt chi. Bệnh nhân cũng không có tăng huyết áp, cholesterol máu bình thường, đường huyết bình thường, không có biểu hiện lâm sàng của cường giáp, bệnh nhân cũng không dùng các thuốc kháng sinh và các thuốc an thần mà có thể gây nên biểu hiện chóng mặt. Bệnh nhân không có tăng huyết áp, protein niệu 30mg/dl, đây là protein niệu sinh lý ở người bình thường. Nguyên nhân do rối loạn tiền đình ngoại vi gây chóng mặt ở đây là do viêm xoang. Mặc dù bệnh nhân không có biểu hiện đau các xoang như xoang hàm: nhức vùng má, xoang trán: nhức giữa 2 lông mày xoang sàng trước: nhức giữa 2 mắt, xoang sàng sau, xoang bướm: nhức trong sâu, nhức vùng gáy, cũng không có biểu hiện nghẹt mũi hay chảy nước mũi nhưng qua x-quang ta có thể khẳng định là bệnh nhân bị viêm xoang, x-quang có mờ xoang trán (T), mờ xoang hàm (P). Đây là trường hợp viêm xoang mạn tính, do bệnh khởi phát cách đây khoảng 2 tháng và các triệu chứng rất là nhẹ nhàng, chỉ có biểu hiện là chóng mặt. Chóng mặt xuất hiện đột ngột, từng cơn, kéo dài khoảng 1 phút, khi ngồi lâu đứng dậy bệnh nhân cũng xuất hiện chóng mặt. Như vậy bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp khi thay đổi tư thế do cơ thể không thích nghi kịp thời gây thiếu máu não thoáng qua hoặc có cơn hạ huyết không theo chu kỳ. Điều này rất phù hợp với thiếu máu não thoáng qua do thay đổi tư thế trên cơ thể có số lượng hồng cầu giảm nhẹ (hồng cầu 3,64 x106/mm3, tiểu máu vi thể 5-10 ery/ul. Có thể xác định bằng cách theo dõi holter huyết áp hoặc Monitoring sẽ phát hiện được những cơn hạ huyết áp này. Biểu hiện chóng mặt kèm hồi hộp ở đây có thể là do phản ứng giao cảm trước rối loạn tiền đình hoặc do tình trạng thiếu máu não thoáng qua do hạ huyết áp tư thế hoặc cơn hạ huyết áp không theo chu kỳ trên cơ địa giảm số lượng hồng cầu kèm hở van động mạch chủ nhẹ, nếu có gắng sức thì càng biểu hiện rõ nhất là triệu chứng hồi hộp và chóng mặt. Vậy chẩn đoán cuối cùng là viêm xoang mạn tính / thiếu máu cục bộ não thoáng qua. V. Tiên lượng: -Khả quan VI.Điều trị: Kháng sinh, kháng viêm, chống dị ứng, tăng tuần hoàn não -Amoxicillin 500mg x 15 viên, ngày 2 viên, sáng 1 viên, tối 1 viên -Metronidazole 500mg x 15 viên, ngày 2 viên, sáng 1 viên, tối 1 viên -Dexamethasone 0,5mg x 10 viên, ngày 3 viên, sáng 2 viên, tối 1 viên -Ginko biloba 40mg x 21 viên, ngày 3 viên, sáng 1 viên, chiều 1 viên, tối 1 viên VII.Phòng bệnh: – Đeo khẩu trang trước khi ra đường và làm công việc gặp nhiều bụi bặm. Giữ môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, tránh xa khói bụi, chất thải, ăn uống đủ dinh dưỡng. – Khi có các triệu chứng ban đầu như hắt hơi, chảy nước mũi, tắc mũi, cần đến ngay bệnh viện, không nên tự mua thuốc điều trị.
PHẦN THĂM KHÁM ĐÔNG Y I.Vọng: -Tỉnh táo, linh hoạt -Sắc mặt tươi nhuận, sắc môi nhuận -Chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mỏng, ướt, lưỡi không to bệu, không có dấu răng, không lệch, không run -Thể trạng mập, da lông nhuận, không phù, không teo cơ, chân tay không run, đi đứng bình thường -Thái độ hòa nhã, không cáu gắt, nóng nảy II.Văn: -Tiếng nói rõ, có lực -Không khó thở, hơi thở không hôi -Không ho, không nấc, không buồn nôn, không nôn III.Vấn: -Trong người nóng, thích mát, không sốt -Động làm thì ra mồ hôi tay hơn, không đạo hãn -Ăn uống bình thường, không khát -Nước tiểu lúc vàng lúc trong, thường tiểu vàng nhiều hơn tiểu trong, không tiểu đêm -Đại tiện không táo không lỏng -Thỉnh thoảng chóng mặt, nhưng không đau đầu, không đau tai, không ù tai -Đau lưng, mỏi gối, không đau tức hai bên sườn -Không khó chịu vùng ngực, không đau ngực, không đau bụng -Khó ngủ, ngủ chập chờn, không sâu IV.Thiết: -Mạch đới sác có lực -Lòng bàn tay bàn chân nóng, dưới mũi ức không nóng -Bụng không chướng, không đau, không u cục -Các huyệt Chương môn, Kỳ môn, Trung quản, Cự khuyết, Đản trung, Thái dương không đau khi ấn. -Huyệt Phong trì ấn đau. V.Biện chứng luận trị Bệnh nhân nữ 66 tuổi, vào viện vì chóng mặt, qua vọng văn vấn thiết ta rút ra các dấu chứng và hội chứng sau: Lý chứng -Bệnh ảnh hưởng tới Can, Tâm. Can âm hư biểu hiện chóng mặt, trong người nóng, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, tiểu vàng, mạch đới sác. Tâm huyết hư biểu hiện dễ hồi hộp, động làm thì hồi hộp tăng kèm ra mồ hôi tay, khó ngủ, ngủ chập chờn, không sâu. Biểu hiện Thận hư chỉ ở mức độ nhẹ chỉ có biểu hiện đau lưng, mỏi gối, trong người nóng, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, tiểu vàng, mạch đới sác. Nhiệt chứng: -Trong người nóng, thích mát -Lòng bàn tay bàn chân nóng -Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng -Tiểu lúc vàng lúc trong, vàng nhiều hơn trong -Mạch đới sác Hư chứng -Dễ hồi hộp, động làm thì hồi hộp tăng kèm ra mồ hôi tay -Khó ngủ, ngủ chập chờn, không sâu Chẩn đoán bệnh danh : Huyễn vựng Chẩn đoán bát cương : Lý hư nhiệt *Chẩn đoán âm dương khí huyết : Âm, Khí, Huyết Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc : Can Tâm Thận Chẩn đoán nguyên nhân : Nội nhân Pháp điều trị : Tư âm bổ Can Thận, dưỡng tâm an thần “Huyễn” là hoa mắt chóng mặt , “Vựng” là chao đảo như ngồi trên thuyền, hai triệu chứng này thường đi chung với nhau, vì vậy gọi chung là huyễn vựng. Bệnh nhân có triệu chứng, chóng mặt từng cơn, hễ làm việc nhiều thì kèm thêm hồi hộp và ra mồ hôi và khi như vậy thì lại xuất hiện chóng mặt nên bệnh danh ở đây là Huyễn vựng. Chẩn đoán bát cương là lý hư nhiệt. Lý là vì bệnh ảnh hưởng đến tạng phủ mà ở đây là tạng Can và tạng Tâm. Can âm hư biểu hiện, chóng mặt, trong người nóng, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, tiểu vàng, mạch đới sác. Tâm huyết hư biểu hiện dễ hồi hộp, động làm thì hồi hộp tăng kèm ra mồ hôi tay. Thận hư chỉ ở mức độ nhẹ có biểu hiện là đau lưng, mỏi gối. Nhiệt là vì bệnh nhân có biểu hiện trong người nóng, thích mát, lòng bàn tay chân nóng, tiểu lúc vàng lúc trong, vàng nhiều hơn trong, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch đới sác. Chẩn đoán phân biệt Nguyên nhân của chứng Huyễn vựng có thể do hư có thể do thực nhưng phần lớn là hư chứng, thực chứng rất ít. Thực chứng thường là biểu hiện của chứng hậu can hỏa thượng viêm hoặc can dương thượng cang. Hà gian lục thư thì ghi: ” phong hoả giai dương, dương đa kiêm hoả, dương chủ hô động, lưỡng dương tương bác tắc vi tuyền chuyển” ý nói phong và hoả đều thuộc dương, dương thường kiêm hoả, dương chủ về động, hai dương (phong và hỏa) tương bác với nhau tất gây ra huyễn vựng. Can dương thượng can là do can dương nóng bốc lên quá nhiều, dương thiên thịnh ở đầu, mắt nên ngoài biểu hiện chóng mặt còn có thêm biểu hiện đầu trướng, đầu đau, đau mắt, trướng đau vùng sườn, đắng miệng, mạch huyền, tính tình cáu gắt nóng nảy. Nếu can hỏa thịnh (can hỏa tích thịnh, can kinh thực hỏa) thì ngoài triệu chứng của can dương thượng can ra còn có thêm triệu chứng thiên về hỏa về nhiệt biểu hiện đau đầu cường độ nhiều hơn, đau dữ dội, kiêm mắt đỏ, tai ù, có thể kiêm các chứng xuất huyết như nôn ra máu, chảy máu cam. Tuy nhiên trên bệnh nhân chỉ có biểu hiện của chóng mặt chứ không đau đầu, đau mắt, tai ù, không cáu gắt nóng nảy và không có các triệu chứng khác; triệu chứng nhiệt ở bệnh nhân cũng chỉ ở mức nhẹ nhàng. Như vậy ta thấy triệu chứng bệnh can trên bệnh nhân tương đối nhẹ nhàng chứ không nặng nề và rầm rộ nên ta có thể loại trừ hai nguyên nhân huyễn vựng thuộc thực chứng là can dương thượng cang và can hỏa thượng viêm nói trên.
Xét nguyên nhân huyễn vựng do tỳ vị hư nhược, đàm trọc trung trở. Đan khê tâm pháp có viết : ” vô đờm bất tác huyễn” nghĩa là không có đờm thì không gây huyễn vựng. Tỳ Vị hư tổn thì khí huyết không có nguồn mà sinh, tỳ thất kiện vận thì không vận hoá được đồ ăn thành tinh chất để nuôi cơ thể mà đọng tụ lại thành thấp thành đờm. Tỳ chủ thăng, Vị chủ giáng, Tỳ Vị hư thì đờm thấp sinh ra thanh dương không thăng, trọc âm không giáng mà gây nên huyễn vựng. Bệnh nhân có triệu chứng huyễn vựng nhưng không có triệu chứng của Tỳ Vị hư như ăn kém, đầy bụng, đại tiện lỏng loãng, đầu không nặng, mình mẩy tay chân không nặng nề, không có đờm, lưỡi không to bệu, không nhớt, mạch không nhu không hoạt nên ta cũng loại trừ nguyên nhân đờm trọc trung trở do Tỳ Vị hư tổn. Sau khi loại trừ các nguyên nhân trên ta thấy bệnh cảnh bệnh nhân phù hợp nhất với chứng hậu Can âm hư. Can âm hư phần lớn là do Can huyết hư tiển triển lên mà thành. Sách Tố vấn chí chân yếu đại luận viết : ” chư phong tác huyễn giai vu thuộc can” ý nói các loại phong gây huyễn vựng đều do can phong sinh ra. Can âm hư với biểu hiện, chóng mặt, trong người nóng, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, tiểu vàng, mạch đới sác. Bệnh huyễn vựng chủ yếu là do tạng can nhưng tạng Tâm và tạng Thận cũng đóng vai trò quan trọng theo quan hệ ngũ hành tương sinh. Ất Quí đồng nguyên cho nên Can âm hư phần lớn là do Thận âm hư tiến triển lên mà thành vì can mộc dựa vào sự nuôi dưỡng của thận thủy. Vì thế thận âm hư sẽ dẫn đến can âm bất túc. Thực tế trên bệnh nhân ngoài triệu chứng âm hư ta còn thấy biểu hiện triệu chứng của thận hư là đau lưng, mỏi gối. Hơn nữa do bệnh nhân tuổi cao thận tinh bất túc, tinh không đủ thì tủy sẽ kém, tinh tủy kém thì không nuôi dưỡng được cho não, vì não là bể của tủy, nên cũng gây ra chứng huyễn vựng. Can mộc sinh Tâm hỏa, Can âm bất túc sẽ không sinh được Can huyết vì âm là mẹ của huyết. Can huyết hư thì không sinh được Tâm huyết nên bệnh nhân có biểu hiện dễ hồi hộp, động làm thì hồi hộp tăng kèm ra mồ hôi. Tinh tiên thiên của Thận suy, huyết hậu thiên của Can hư, làm cho huyết của Tâm thiếu thì càng dễ gây ra chứng Huyễn Vựng. Tóm lại bệnh lý ở đây là Can Thận âm hư, Tâm huyết hư. VII.Điều trị 1.Pháp Cảnh Nhạc toàn thư viết : “vô hư bất tác huyễn, vô hoả bất tác vựng”, nghĩa là không hư thì không chóng mặt, không có hoả thì không gây chao đảo vậy huyễn vựng là do hư hợp với hoả gây nên, phép chữa bổ hư giáng hoả. Hải Thượng Lãn Ông trong Y trung quan kiện viết: “bệnh chóng mặt trong phương thư đều chia ra phong, hàn, thử, thấp, khí, huyết, đờm để chữa, đại ý không ngoài chữ hỏa. Âm huyết hậu thiên hư thì hoả động lên, chân thuỷ tiên thiên suy thì hoả bốc lên, bệnh nhẹ thì chữa hậu thiên, bệnh nặng thì chữa tiên thiên”. Vì thế, trong trường hợp này pháp điều trị là Bình can tức phong, Tư âm bổ Can Thận, dưỡng tâm an thần 2.Phương 2.1.Phương huyệt
Thông huyệt Túc lâm khấp
Bình can tức phong: Thái xung, Bách hội, Phòng trì (Đ), Ế phong (Tt)
Bổ thận âm: Tam âm giao, Phục lưu, Âm cốc.
Bổ Can âm huyết: Tam âm giao, Khúc tuyền, Can du
Dưỡng Tâm huyết: Thiếu hải, Tâm du
An thần: An miên 1, An miên 2, Nội quan, Thần môn
-Phương huyệt 1: Túc lâm khấp, Thái xung, Bách hội, Ế phong, Tam âm giao, Phục lưu, Khúc tuyền, Thiếu hải, An miên 1, Nội quan. -Phương huyệt 2: Túc lâm khấp, Thái xung, Bách hội, Phong trì, Tam âm giao, Âm cốc, Can du, Tâm du, An miên 2, Thần môn 2.2.Phương thang: Để tư âm bổ can thận, dưỡng tâm an thần trong trường hợp này tôi dùng bài Lục vị Quy thược gia vị Để tư âm bổ can thận, dưỡng tâm an thần, bình can tức phong trong trường hợp này tôi dùng bài Kỷ cúc địa hoàng hoàng (Y cấp) gia giảm. Kỷ cúc địa hoàng hoàng (Y cấp) gia giảm
Thục địa 20g (bổ Thận âm)
Sơn thù 16g (bổ Can âm)
Hoài sơn 12g (bổ Tỳ âm)
Đan bì 08g (thanh Can hỏa, giảm bớt tính ôn của Sơn thù)
Phục thần 08g (kiện tỳ an thần)
Trạch tả 08g (tả Thận hỏa, giảm bớt tính nên trệ của Thục địa)
Đương quy 16g (bổ huyết, hoạt huyết)
Bạch thược 12g (bổ Can âm, bổ huyết)
Kỷ tử 12g (tư bổ Can Thận, bổ huyết, minh mục, nhuận Phế)
Cúc hoa 12g (sơ tán phong nhiệt, minh mục, giáng áp, chỉ thống)
Long nhãn 12g (bổ Tâm Tỳ, dưỡng huyết, an thần, định chí)
Táo nhân 12g (dưỡng tâm an thần)
Hoàng kỳ 16g (ích khí)
Đẳng sâm 20g (ích khí)
Bệnh án Viêm Khớp Dạng Thấp
I.PHẦN HÀNH CHÍNH -Họ và tên bệnh nhân: NGUYỄN THỊ LẶNG -Giới: Nữ -Tuổi: 53 -Địa chỉ: 249 Nguyễn Sinh Cung, Vĩ Dạ, Huế -Nghề nghiệp: Làm ruộng -Số vào viện: 690 -Ngày giờ vào viện: ngày 18/05/2009 -Lí do vào viện: Đau nhức các khớp II.BỆNH SỬ 1.Quá trình bệnh lý: Khởi bệnh cách đây 3 năm với đau nhức khớp cổ tay trái, đau sưng nóng nhưng không đỏ, đau nhiều hơn về đêm, khi trời lạnh và khi thay đổi thời tiết. Bệnh nhân đã điều trị tây y có đỡ nhưng không hoàn toàn, thỉnh thoảng vẫn tái phát đau nhức cổ tay trái, chưa có biến dạng khớp cổ tay trái. Cách đây 1 năm khớp cổ tay trái đỡ đau nhiều nhưng lại chuyển sang đau nhức các khớp khác như khớp cổ tay phải, khớp khủy và khớp gối, khớp cổ chân hai bên. Sưng đau nóng không đỏ, về đêm, trời lạnh, trở trời đau tăng, vận động đau tăng, đi lại cử động khó khăn. Bệnh nhân đã điều trị tây y, đông y nhưng không đỡ, lần này xin vào bệnh viện Y học cổ truyền điều trị. Trong quá trình điều trị bằng châm cứu, dùng thuốc như Hoàn dưỡng cốt 15g 3 lần/ngày, Hoàn thập toàn 30g 3 lần/ngày và Độc hoạt tang ký sinh gia giảm, bệnh nhân đỡ 50%. Thăm khám khi vào viện:
·
Mạch: 80 lần/phút
Nhiệt: 370C
Tần số thở: 18 lần/phút
Huyết áp 90/60 mmHg
Tổng trạng gầy, tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Đau khớp cổ tay, khớp khủy, khớp gối, khớp cổ chân hai bên
Sưng khớp gối hai bên
Biến dạng khớp cổ tay, các khớp khác chưa có biến dạng
Nhịp tim đều, T1, T2 nghe rõ
Không ho, không khó thở
Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
Tiểu bình thường, hai thận không sờ thấy
Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh lý
PHẦN THĂM KHÁM TÂY Y
I.Thăm khám tổng quát: -Tổng trạng gầy -Tỉnh táo, tiếp xúc tốt -Mặt hồng hào, kết mạc mắt hồng -Không phù, không xuất huyết dưới da -Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy -Biến dạng khớp cổ tay hai bên, hạn ché vận động, không teo cơ hai chi trên, hai chi dưới -Mạch: 85 lần/phút -Nhiệt: 370C -Tần số thở: 18 lần/phút -Huyết áp 90/60 mmHg II.Thăm khám cơ quan: chúng tôi mạch: -Nhịp tim đều, tần số 85 lần/phút -T1, T2 nghe rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý 2.Hô hấp: -Lồng ngực bình thường -Không ho, không khó thở, nhịp thở 18 lần/phút -Không nghe ran 3.Tiêu hóa: -Bụng mềm, không chướng, không có u cục -Đại tiện bình thường, gan lách không sờ thấy 4.Thận-tiết niệu: -Tiểu bình thường, không tiểu buốt, tiểu rát -Nước tiểu trong, số lượng bình thường -Hai thận không sờ thấy 5.Thần kinh: -Không có dấu thần kinh khu trú -Phản xạ gân xương chi trên và chi dưới hai bên bình thường -Không có rối loạn cảm giác 6.Cơ xương khớp: -Biến dạng khớp cổ tay hai bên, hạn chế vận động -Không có teo cơ hai chi trên, hai chi dưới chúng tôi mũi họng: -Không đau tai, không nhức đầu -Chưa phát hiện bệnh lý tai mũi họng 8.Các cơ quan khác: -Chưa phát hiện bệnh lý III.Cận lâm sàng Công thức máu: 20/05/2009
Hồng cầu 3,38×106/mm3
Hb 9,2 g/dl
Hct 27,6 %
Bạch cầu 7,0 x103/mm3
Trung tính 0,6 x103/mm3 chiếm 7,6%
Lympho 1,6 x103/mm3 chiếm 23,8%
Gran 4,8 x103/mm3 chiếm 68,6%
Tiểu cầu 264.103/mm3
Nước tiểu 19/05/2009
Điện tâm đồ 19/05/2009 Nhịp xoang, tần số 100 lần/phút Trục trung gian Glucose máu 88mg/dl (19/05/2009) HbsAg (-) (19/05/2009)
IV.Tóm tắt biện luận chẩn đoán: Bệnh nhân nữ 53 tuổi, người gầy, tiền sử đau khớp cổ tay trái, vào viện vì đau các khớp, qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau: Dấu chứng đau:
Đau nhức âm ỉ khớp cổ tay, khớp khủy, khớp gối, khớp cổ chân hai bên, đau tăng nhiều về đêm, khi trời lạnh và khi thay đổi thời tiết
Biến dạng khớp cổ tay hai bên
Sưng đau đối xứng
Dấu chứng cận lâm sàng
Bạch cầu Lympho chiếm nhiều hơn bạch cầu trung tính (1,6 x103/mm3 chiếm 23,8% so với 0,6 x103/mm3 chiếm 7,6%)
Các dấu chứng âm tính khác
Không có cứng khớp buổi sáng
Không teo cơ
Chẩn đoán sơ bộ: Viêm khớp dạng thấp Biện luận: Căn cứ theo tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ ARA 1987 thì bệnh nhân đã có 4 trong 7 tiêu chuẩn một là sưng đau tối thiểu 3 trong 14 nhóm khớp: khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân hai bên, thời gian kéo dài trên 6 tuần; hai là sưng đau tối thiểu một trong ba khớp nhỏ: khớp cổ tay hai bên kéo dài trên 6 tuần; ba là sưng đau đối xứng; bốn là xquang có hình ảnh thoái hóa khớp mặc dù bệnh nhân chưa có chụp phim x-quang nhưng ta đã thấy biến dạng khớp cổ tay hai bên. Vì vậy chẩn đoán trên bệnh nhân ở đây là viêm khớp dạng thấp. Mắc khác, theo tiêu chuẩn của Việt nam thì chẩn đoán viêm khớp dạng thấp trên bệnh nhân này là đã rõ ràng với các đặc điểm, phụ nữ, tuổi 53, viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (khớp cổ tay hai bên), phối hợp với khớp gối, sưng đau đối xứng và tình trạng này kéo dài trên hai tháng. Dựa vào vận động và tổn thương X-quang, ta có thể nói giai đoạn viêm khớp dạng thấp trên bệnh nhân là ở giai đoạn 2 theo Steinbroker với đặc điểm vận động khớp hạn chế, bệnh nhân vẫn còn cầm nắm được, đi lại được, thực hiện được các sinh hoạt hằng ngày, mặc dù x-quang chưa có nhưng với hình ảnh biến dạng khớp cổ tay hai bên đồng thời thời gian mắc bệnh của bệnh nhân là trên hai năm (những thay đổi đặc trưng của viêm khớp dạng thấp trên x-quang sau khởi bệnh 2 năm là khoảng 50%) ta có thể nói hình ảnh xquang ở đây nếu chụp ra sẽ tương xứng với giai đoạn 2. Ta không nghĩ viêm khớp ở đây bệnh cảnh của bệnh Gút mặc dù cũng có biểu hiện viêm nhiều khớp nhưng bệnh Gút thường có nổi u cục quanh khớp, tiền sử thường có đau khớp bàn ngón chân cái dữ dội, và thường gặp ở nam giới, định lượng acid uric máu tăng. Ta cũng loại trừ biểu hiện viêm khớp trong bệnh tạo keo như bệnh lupus ban đỏ hệ thống vì ngoài viêm khớp bệnh nhân phải có biểu hiện toàn thân, nội tạng như gan lách hạch to, thể trạng suy sụp, thiếu máu… Đồng thời cũng loại trừ thoái hóa khớp vì trong thoái hóa khớp triệu chứng đau mỏi là dấu hiệu chủ yếu, ít khi thấy sưng nóng đỏ. Chẩn đoán cuối cùng: Viêm khớp dạng thấp thể trung bình Xét nghiệm đề nghị: phản ứng Waler Rose, test Latex, x-quang khớp cổ tay hai bên, khớp khuỷu, khớp gối và khớp cổ chân hai bên. V. Tiên lượng: Dè dặt do bệnh nhân viêm nhiều khớp, khả năng tái phát cao, đã có biến dạng khớp cổ tay hai bên, điều trị đáp ứng trung bình, đỡ khoảng 5/10 VI.Điều trị: Nguyên tắc chung
VKDT là bệnh mạn tính kéo dài hàng chục năm, đòi hỏi quá trình điều trị phải kiên trì, liên tục có khi đến hết cả đời.
Điều trị phải kết hợp chặt chẽ giữa nội khoa, lý liệu phục hồi chức năng
Thời gian điều trị chia làm nhiều giai đoạn nội trú, ngoại trú và điều dưỡng.
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chễ diễn biến của bệnh và các tai biến biến chứng có thể xảy ra.
Điều trị thể trung bình, giai đoạn II – Dùng một trong các loại thuốc chống viêm non-steroid sau:
Aspirin 1-2g/ngày.
Indomethacin 25mg x 2-6 viên.
Phenylbutason 100mg x 1-2 viên.
Voltaren 25mg x 2-6 viên.
Felden 10mg x 1-2 viên.
Tilcotil 10mg x 1-2 viên. v.v…
Rofecoxib (Vioxx, Fecob) 25mg x 1 viên/ngày.
Delagyl 0,2-0,4mg/ngày.
– Có thể dùng corticoid liều trung bình 40mg Prednisolon mỗi ngày rồi giảm dần, không nên dùng kéo dài. – Kết hợp điều trị vật lý, xoa bóp, châm cứu VII.Phòng bệnh: -Không làm việc ở nơi ẩm thấp -Giữ ấm cơ thể, tránh lạnh, ẩm thấp -Nâng cao thể trạng
PHẦN THĂM KHÁM ĐÔNG Y
I.Vọng: -Mắt sáng, tỉnh táo -Người mệt mỏi, sắc mặt nhạt, sắc môi nhạt -Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi vàng, mỏng, ướt, lưỡi không to bệu, không có dấu răng, không lệch, không run -Thể trạng gầy, da lông nhuận, không phù, có cứng khớp, biến dạng khớp cổ tay hai bên nhưng không teo cơ, chân tay không run, đi đứng hạn chế -Thái độ hòa nhã, không cáu gắt
II.Văn: -Tiếng nói nhỏ yếu -Không khó thở, hơi thở không hôi -Không ho, không nấc, không buồn nôn, không nôn III.Vấn: -Sợ nóng, không sợ lạnh, không sốt -Không tự hãn, không đạo hãn -Ăn kém, không ngon miệng, khát nước -Nước tiểu vàng, ít, tiểu đêm 3 lần/đêm -Đại tiện táo -Hay đau đầu, không đau tai, không ù tai -Đau nhức khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối và khớp cổ chân hai bên. Đau sưng nóng, không đỏ. Đau tăng khi trời lạnh, khi về đêm và khi thay đổi thời tiết. Đau làm hạn chế vận động các khớp. Đau nhức không tê -Không đau ngực, không đau bụng -Mỏi lưng -Khó ngủ IV.Thiết: -Mạch đới sác, 85 lần/phút, trầm tế – Người nóng, mình nóng, tay chân, lòng bàn tay bàn chân nóng -Bụng không đau, không u cục -Vận động đau khớp cổ tay hai bên, không thích xoa V.Biện chứng luận trị Bệnh nhân nữ 53 tuổi, người gầy, tiền sử đau khớp cổ tay trái, vào viện vì đau các khớp, qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau: Biểu chứng -Bệnh ở nông, tại kinh lạc, ở cơ xương khớp Lý chứng -Bệnh ảnh hưởng đến tạng phủ Tỳ, Can, Thận -Tỳ hư: ăn kém, không ngon, sắc môi nhợt -Can: đau đầu, cứng khớp -Thận: khó ngủ, tiểu đêm, mỏi lưng, biến dạng khớp cổ tay hai bên -Mạch trầm Nhiệt chứng: -Rêu lưỡi vàng -Khát nước -Tiểu vàng, ít -Đại tiện táo -Người nóng, mình nóng, tay chân, lòng bàn tay chân nóng -Mạch đới sác Thực chứng -Bệnh khởi phát đợt cấp với đau nhức các khớp: khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, hạn chế vận động, đi lại khó, đau tăng khi trời lạnh, tăng về đêm và khi thay đổi thời tiết. Hư chứng -Bệnh mạn tính -Người mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, yếu, sắc mặt nhợt -Ăn kém, không ngon miệng, sắc môi nhạt -Lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng -Mạch tế Chẩn đoán bệnh danh : Tý chứng Chẩn đoán bát cương : Biểu lý hư thực nhiệt Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc : Kinh lạc, tạng phủ (Tỳ, Can, Thận) Chẩn đoán nguyên nhân : Ngoại nhân (Phong thấp nhiệt) Pháp điều trị : Thanh nhiệt trừ thấp khu phong, hành khí, hoạt huyết, kiện tỳ bổ khí, bổ can thận, cường gân cốt Đông y không có bệnh danh viêm khớp dạng thấp mà nó thuộc phạm trù chứng tý của động y. Tý nghĩa là bế, chỉ khí huyết kinh lạc bị trở trệ do tà khí xâm nhập vào gây ra. Chẩn đoán bát cương là biểu lý hư thực nhiệt. Biểu là vì bệnh ở tại kinh lạc, bệnh ở cơ xương khớp, đau nhức các khớp: khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, hạn chế vận động, đi lại khó, đau tăng khi trời lạnh, tăng về đêm và khi thay đổi thời tiết. Thực biểu hiện bệnh khởi phát đợt cấp với sưng đau các khớ, cự án. Nhiệt biểu hiện khát nước, rêu lưỡi vàng, tiểu vàng, ít, đại tiện táo, người nóng, mình nóng, tay chân, lòng bàn tay chân nóng, mạch đới sác. Hư biểu hiện bệnh mắc đã lâu, lần này khởi phát đợt cấp trên nền mạn tính, đã có biến dạng khớp cổ tay hai bên, người mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, yếu, ăn kém, không ngon miệng, sắc môi nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế. Lý biểu hiện là bệnh đã ảnh hưởng đến tạng phủ mà ở đây là Tỳ, Can, Thận. Tỳ khí hư biểu người mệt mỏi, tiếng nói nhỏ yếu, sắc mặt nhợt, sắc môi nhợt, ăn kém, không ngon, sắc môi nhợt. Can huyết hư biểu hiện đau đầu, cứng khớp, sắc mặt nhợt, môi nhợt. Thận hư biểu hiện khó ngủ, tiểu đêm, mỏi lưng, biến dạng khớp cổ tay hai bên và mạch trầm tế. Nguyên nhân của chứng tý, chứng tê thấp có thể do thể chất yếu, dương khí hư, vệ khí dương không đủ bảo vệ cơ thể, phong, hàn, thấp tà xâm nhập. Kèm với sự thay đổi khí hậu đêm lạnh, ngày nóng… vệ khí phía ngoài không thể chống đỡ nổi, dễ bị hàn khí và phong lạnh xâm nhập gây bệnh. Hoặc ăn uống không điều độ, tổn thương tỳ vị, vận hóa không đủ, sinh ra thủy thấp ngưng lại ở trong, rồi thấp ở trong và ở ngoài cùng dẫn đến. Nội Kinh nói: “Ẩm thực, cư xứ, vị kỳ bệnh bản” nghĩa là ăn uống, nơi ở là gốc rễ của sự phát bệnh. Y Tông Kim Giám nói: “Do nguyên khí, tinh khí bên trong trống rỗng, cho nên 3 khí tà phong, hàn, thấp xâm nhập, không biết giải trừ đi, thì nó sẽ lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp”. Nguyên nhân ở đây là do phong thấp nhiệt. Phong với đặc điểm là cấp là động, là thay đổi, biểu hiện trên bệnh nhân là khởi phát cấp, lúc nhẹ lúc nặng, đau khớp di chuyển từ khớp này sang khớp khác. Thấp biểu hiện đau tăng khi thay đổi thời tiết, đau tăng về đêm. Mặc khác, bệnh nhân thể trạng gầy, người gầy thì hỏa nhiều, cộng với ăn uống kém hoặc ăn uống không điều độ dẫn đến tì vị vận hóa không mạnh mà sinh ra thấp, thấp trong cộng với thấp ngoài mà gây nên bệnh. Nhiệt tý hình thành là do ngoại cảm phong, hàn, thấp tà ứ đọng lâu ngày hóa nhiệt, hoặc phong thấp nhiệt tà từ ngoài xâm nhập, vào người mà cơ thể vốn có dương thịnh, trong người vốn đã ôn nhiệt. Cho nên Y Học Cổ Phương nói: “… Tạng, phủ, kinh lạc, trước vốn đã tích nhiệt, sau còn bị phong, hàn, thấp ở ngoài kinh nhập vào, nhiệt bị hàn làm ứ đọng lại, khí không thông được, lâu quá hàn hóa nhiệt mà thành Phong thấp Nhiệt”. Bệnh mắc đã lâu, phong hàn thấp lâu ngày không giải xâm nhập vào tạng phủ, ảnh hưởng khí huyết dẫn đến các biểu hiện bệnh lý của Tỳ Can Thận, khí, huyết như đã nói ở trên. Vậy thể bệnh ở đây là thể phong thấp nhiệt. Vì bệnh khởi phát đợt cấp trên nền mạn tính đã ảnh hưởng đến tạng phủ, nguyên nhân phong hàn thấp xâm nhập lâu ngày mà chủ yếu là phong thấp nhiệt nên nguyên tắc điều trị vẫn là điều trị đợt cấp kèm điều trị tạng phủ bị thương tổn. Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt. Can chủ cân, thận chủ cốt, tỳ vận hóa thủy thấp, chứng tê thấp thường làm tổn thương gân cốt. Cho nên bổ can ích thận là làm mạnh gân cốt, thì trợ cho việc trừ phong, hàn, thấp, nhiệt, đồng thời tỳ kiện vận cũng trợ lực cho việc trừ thấp. Cho nên pháp điều trị là thanh nhiệt trừ thấp khu phong, hành khí, hoạt huyết, kiện tỳ bổ khí, bổ can thận, cường gân cốt VII.Điều trị
PHÁP ĐIỀU TRỊ Thanh nhiệt trừ thấp khu phong, hành khí, hoạt huyết, kiện tỳ bổ khí, bổ can thận, cường gân cốt
CHÂM CỨU
Thanh nhiệt: các huyệt tại chỗ và a thị huyệt
Khu phong: Phong trì, phong phủ, phong môn, hợp cốc
Trừ thấp, kiện tỳ: Thái bạch, Âm lăng tuyền, Túc lam lý, Xung dương, Tỳ du, Vị du, Tam âm giao
Hành khí hoạt huyết: Huyết hải, Cách du, Túc tam lý
Bổ can thận: Thái xung, Khúc tuyền, Thái khê, Âm cốc, Can du, Thận du
Tham khảo
Khớp khuỷ tay: Khúc Trì (Đtr.11) + Khúc Trạch (Tb.3) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thiên Tỉnh (Ttu.10)
Cổ tay: Ngoại Quan (Ttu.5) + Dương Khê (Đtr.5) + Dương Trì (Ttu.4) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Đại Lăng (Tb.7).
Khớp gối: Độc Tỵ (Vi.35) + Tất Nhãn + Lương Khâu (Vi.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Uỷ Trung (Bq.40)
Khớp cổ chân: Giải Khê (Vi.41) + Thương Khâu (Ty.5) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Khê (Th.3) + Côn Lôn (Bq.60) + Dương Giao (Đ.35) + Giao Tín (Th.8).
THUỐC Trước dùng bàiThương truật phòng kỷ thang gia vị (Thiên gia diệu phương) Thương truật 12g, Phòng kỷ 12g, Thông thảo 12g, ý dĩ 15g, Địa long 12g, Ngưu tất 12g, Tô mộc 9g, Bồ công anh 30g, Kim ngân hoa 24g, Liên kiều 12g, Cam thảo 4,5g. Hoặc bài Bạch hổ thang gia giảm Sau dùng Bài Độc hoạt tang ký sinh gia giảm Phòng phong 16g (Khu phong) Độc hoạt 12g (Khu phong thấp) Tần giao 10g (Khu phong thấp) Thục địa 12g (Bổ âm bổ huyết) Bạch thược 12g (Bổ can âm) Đương quy 12g (Hoạt huyết, bổ huyết) Xuyên khung 10g (Hoạt huyết) Trần bì 06g (Hành khí) Đẳng sâm 16g (Bổ khí) Phục linh 10g (Lợi thấp) Chích thảo 06g (Điều hòa vị thuốc) Bạch truật 12g (Kiện tỳ bổ khí) Đỗ trọng 12g (Bổ thận, cường gân cốt) Ngưu tất 12g (Hoạt huyết, bổ can thận, cường gân cốt) Tang ký sinh 12g (Khu phong thấp, bổ can thận, cường gân cốt)
Chữa Bệnh Chàm Bằng Đông Y Cổ Phương
Theo quan niệm Đông y, chàm là tổn thương da cấp/ mãn tính do phong nhiệt và thấp nhiệt gây ra. Chính vì vậy mà các bài thuốc chữa bệnh chàm bằng Đông y được phân chia theo từng thể bệnh riêng biệt.
Quan niệm của Đông y đối với bệnh chàmChàm là một dạng viêm da mãn tính, có đặc tính kéo dài và dễ tái phát. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là tổn thương da có màu đỏ, mụn nước, phát ban, mẩn đỏ và ngứa ngáy.
Quan niệm Đông y cho rằng, chàm phát sinh do cơ thể ứ trệ phong nhiệt và thấp nhiệt, gây uất kết và bùng phát triệu chứng trên da.
Chính vì quan niệm này nên các bài thuốc từ Đông y chữa bệnh chàm được phân chia theo từng thể bệnh khác nhau. Để áp dụng được bài thuốc phù hợp, người bệnh cần xem xét triệu chứng trên da và các dấu hiệu đi kèm.
Chữa bệnh chàm bằng Đông y với các bài thuốc sau 1. Bài thuốc chữa chàm theo thể thấp nhiệtDấu hiệu nhận biết của thể chàm thấp nhiệt là da hơi đỏ, có mụn nước, ngứa, loét và chảy dịch vàng. Các bài thuốc sử dụng cho thể này có tác dụng thanh nhiệt, hóa thấp nhằm cải thiện triệu chứng trên da.
Bài thuốc 1: Sử dụng bồ công anh, ké đầu ngựa, cam thảo đất, thổ phục linh, cỏ mần trầu, kim ngân hoa, kinh giới mỗi thứ 20g với sài đất 100g. Đem các thảo dược sắc với 1000ml nước, còn lại 300ml. Mỗi lần uống 14 – 20ml (trẻ em), người lớn dùng lượng gấp đôi.
Bài thuốc 2: Dùng hoàng cầm, bạch tiễn bì, phục linh, hoàng bá mỗi thứ 12g, sinh địa, kim ngân hoa, hoạt thạch mỗi thứ 20g, khổ sâm 12g với đạm trúc diệp 16g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc 3: Dùng bạc hà 4g, mộc thông 12g, khổ sâm 12g, bạch tiễn bì 8g, phục linh 8g, ngưu bàng tử 12g, hoàng liên 12g, xa tiền 16g, sinh địa 16g, hoàng bá 12g, thương truật 8g. Đem sắc mỗi ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc 4: Dùng khô sâm, hạ khô thảo, ké đầu ngựa, hoàng bá mỗi thứ 12g, thổ phục linh 16g, nhân trần 20g, hoạt thạch 8g với kim ngân hoa 16g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc 5: Sử dụng bạc hà 4g, mộc thông 12g, khổ sâm 12g, bạch tiễn bì 8g, phục linh 8g, ngưu bàng tử 12g, hoàng liên 12g, xa tiền 16g, sinh địa 16g, hoàng bá 12g, thương truật 8g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
2. Bài thuốc chữa chàm thể phong nhiệtDấu hiệu nhận biết: Da hơi đỏ, ít loét, ngứa ngáy, có mụn nước, tổn thương da phát sinh trên diện rộng (hầu như là toàn thân).
Với trường hợp này, các bài thuốc được áp dụng cho tác dụng sơ phong, thanh nhiệt và trừ thấp.
Bài thuốc 1: Dùng khổ sâm, phòng phong, ngưu bàng tử, kinh giới, mộc thông mỗi thứ 12g, sinh địa 16g, tri mẫu 8g, thuyền thoái 6g, thạch cao 20g đem tán bột mịn. Mỗi lần dùng từ 8 – 12g uống với nước ấm, ngày dùng 2 lần (sáng và tối).
Bài thuốc 2: Dùng bạc hà 4g, thương truật 8g, phục linh 8g, bạch tiễn bì 8g, mộc thông 12g, ngưu bàng tử 12g, hoàng liên 12g, khổ sâm 12g, hoàng bá 12g, xa tiền 16g, sinh địa 16g, tri mẫu 15g, thạch cao 40g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc 3: Dùng trạch tả và sinh địa mỗi thứ 12, chi tử, long đởm thảo, xa tiền, hoàng cầm, mộc thông, sài hồ mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, thuyền thoái 6g đem sắc uống. Ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
3. Bài thuốc chữa chàm theo thể mạn tínhĐặc điểm của thể chàm mạn tính là tái phát nhiều lần trong năm, dai dẳng và gây ngứa dữ dội. Triệu chứng nhận biết: Da khô, dày sừng, ngứa, có mụn nước, khu trú ở cổ chân, khuỷu tay, đầu gối,…
Bài thuốc 1: Dùng thục địa 16g, đương quy 12g, sinh địa 16g, kinh giới 16g, bạch thược 12g, phòng phong 12g, thương truật 12g, địa phu tử 12g, bạch tiễn bì 8g, khổ sâm 8g, thuyền thoái 6g. Đem sắc ngày 1 thang.
Bài thuốc 2: Dùng hy thiêm thảo 12g, hoàng bá 12g, ké đầu ngựa 12g, bạch tiễn bì 12g, phù bình 12g, phòng phong 8g, thương truật 8g. Đem sắc uống ngày 1 thang.
4. Bài thuốc sử dụng ngoài daBên cạnh bài thuốc uống, người bệnh có thể áp dụng bài thuốc rửa, ngâm và bôi để cải thiện triệu chứng ở bên ngoài da.
Bài thuốc rửa: Dùng lá kinh giới và lá vối tươi mỗi thứ 100g, đem rửa sạch, đun sôi. Sau đó để nguội bớt rồi rửa lên vùng da tổn thương. Hoặc có thể giã nát lá trầu không tươi, cho vào nước sôi rồi rửa lên vùng da bị chàm.
Bài thuốc ngâm: Dùng xa sàng tử 20g, vỏ núc nác 50g, ngải cứu 50g, kinh giới 10g, phèn xanh 5g đem nấu với 3 lít nước. Để nước nguội bớt, sau đó ngâm vùng da tổn thương trong khoảng 10 phút. Mỗi ngày ngâm từ 2 – 3 lần liên tục trong 5 – 7 ngày.
Bài thuốc bôi: Dùng nghệ già 20g, vỏ núc nác 40g, một lượng dầu vừng vừa đủ. Đem tán bột các vị thuốc rồi hòa với dầu vừng và thoa trực tiếp lên da.
Thuốc mỡ bôi da: Dùng hồng đơn 4g, chu sa 4g, xuyên huỳnh liên 4g, hồng hoa 4g đem tán bột, trộn với mỡ trăn và thoa lên vết chàm.
Những điều cần lưu ý khi chữa bệnh chàm bằng Đông yCác bài thuốc chữa bệnh chàm từ Đông y có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn khi áp dụng. Để hạn chế những rủi ro khi điều trị, bạn cần lưu ý những điều sau đây:
Phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ cần phải tham vấn bác sĩ trước khi sử dụng những bài thuốc này.
Chàm là bệnh mãn tính, dễ tái phát, vì vậy cần kết hợp việc sử dụng thuốc với chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt.
Lựa chọn các địa chỉ kinh doanh thuốc Đông y uy tín và chất lượng. Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc có thể gây tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa.
Cần kiên trì áp dụng những bài thuốc từ đông y trong một thời gian dài.
Các bài thuốc Đông y không có khả năng thay thế cho những biện pháp điều trị đặc hiệu.
Chữa chàm bằng Đông y là biện pháp được nhiều người bệnh lựa chọn. Tuy nhiên tình trạng thiếu thận trọng khi áp dụng bài thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Để giảm nguy cơ trong quá trình điều trị, bạn nên trao đổi với bác sĩ về độ an toàn và tính hiệu quả của bài thuốc trước khi thực hiện.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên thay thế cho chỉ định từ nhân viên y tế!
Cách Chữa Bệnh Đau Dây Thần Kinh Số 5 Bằng Đông Y
Cách chữa bệnh đau dây thần kinh số 5 – một căn bệnh với diễn biến phức tạp và gây ra những cơn đau đớn khủng khiếp cho người bệnh nhiều năm qua vẫn đang chờ đợi một đáp án thỏa đáng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ một tin vui về phương pháp điều trị đau dây thần kinh số 5 cho người bệnh.
Tìm hiểu về dây thần kinh số 5 và bệnh đau dây thần kinh số 5 Dây thần kinh số 5 là gì? Bệnh đau dây thần kinh số 5 ảnh hưởng như thế nào?Bệnh đau dây thần kinh số 5 có thể xảy ra do viêm đa dây thần kinh, tổn thương nền sọ, ảnh hưởng của bệnh zona thần kinh hoặc nhiều yếu tố khác. Cho đến nay, các nguyên nhân chính xác của căn bệnh này vẫn được coi là một ẩn số. Do đó cách chữa đau dây thần kinh số 5 cũng gặp khá nhiều khó khăn.
Tổn thương dây thần kinh số 5 chủ yếu xảy ra ở phụ nữ tuổi trung niên, nam giới cũng có khả năng bị bệnh nhưng tỉ lệ thấp hơn.
Bệnh thường gây ra những cơn đau đớn vùng mặt, cho dù chỉ kéo dài từ vài giây tới vài phút nhưng cũng vô cùng khủng khiếp. Đau thường xuất hiện khi vùng mặt bị kích thích như nói chuyện, cười, ăn uống… Sau cơn đau, người bệnh lại trở về trạng thái bình thường.
Chữa bệnh đau dây thần kinh số 5Cách chữa bệnh đau dây thần kinh số 5 trước đây chủ yếu dựa vào thuốc giảm đau cùng thuốc chống động kinh và thuốc chống viêm. Có khoảng 70% các ca bệnh cho kết quả điều trị bệnh khá tốt trong thời gian đầu. Tuy nhiên cũng không ít bệnh nhân rơi vào tình trạng nhờn thuốc, điều trị lâu dài nhưng không thu được kết quả.
Khi bệnh nặng và các cơn đau kéo đến quá dữ dội, bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị bệnh đau dây thần kinh số 5 bằng cách phẫu thuật cắt một phần dây thần kinh, phẫu thuật mở hoặc phá hủy hạch.
Hiện nay, thay vì sử dụng thuốc Tây hoặc phẫu thuật, người bệnh lại thường sử dụng thuốc Đông y. Đây cũng là xu hướng điều trị chung của cả phương Đông và phương Tây trong những năm gần đây. Trong khi thuốc Tây y bộc lộ nhiều hạn chế như chi phí đắt đỏ, gây nhiều tác dụng phụ thì y học cổ truyền lại gần như khắc phục được toàn bộ các nhược điểm này. Tuy nhiên khi dùng thuốc Đông y để chữa bệnh viêm dây thần kinh số 5, người bệnh cần kiên trì sắc uống và không bỏ dở liệu trình.
Y học cổ truyền của chúng ta có rất nhiều bài thuốc hay được gìn giữ cẩn thận. Trong điều trị bệnh đau dây thần kinh số 5, chúng ta có thể kể đến bài thuốc Vương Dược Bình Cốt của Đông y Nguyễn Văn Liễu. Cách chữa viêm dây thần kinh số 5 này là bí quyết đã được lưu truyền nhiều thế hệ dưới dạng bài thuốc cổ phương. Cho đến khi Đại tá, Bác sĩ Nguyễn Văn Liễu cùng đội ngũ y bác sĩ của Phòng khám Đông y Nguyễn Văn Liễu tập hợp và đưa vào nghiên cứu chuyên sâu, tối ưu hóa từng thành phần dược tính và áp dụng thêm Y học hiện đại để có cơ sở chứng minh cụ thể hiệu quả bài thuốc,
Bài thuốc còn có một dạng khác sử dụng sẵn với 2 chế phẩm là viên cao uống và rượu thuốc xoa bóp, vẫn với các thành phần thảo dược như trên và được phân tách để bào chế thành dạng sử dụng trực tiếp tiện dụng, không cần đun sắc, dễ uống, dễ mang theo.
Vương Dược Bình Cốt là một bài thuốc đáng tìm hiểu và sử dụng, dành cho người bị viêm dây thần kinh số 5 nhưng chưa tìm được biện pháp khắc phục.
Các triệu chứng ban đầu của viêm dây thần kinh số 5 rất giống với các bệnh răng miệng. Vì vậy người bệnh cần tới bệnh viện ngay từ khi thấy các biểu hiện bất thường để tìm cách chữa bệnh đau dây thần kinh số 5 trong thời gian sớm nhất.
Đau dây thần kinh – Chia sẻ kiến thức bệnh đau dây thần kinh
Cách Chữa Bệnh Parkinson Bằng Đông Y
“Trong điều trị bệnh Parkinson, y học phương Đông và y học phương Tây đều có những kỹ thuật riêng cũng như Bác Hồ đã từng nói y học Việt Nam phải đi bằng hai chân, cả y học cổ truyền và y học hiện đại” – Gs. Ts Lê Đức Hinh (nguyên chủ tịch Hội thần kinh học Việt Nam)
Nhắc đến các bài thuốc Đông y, giáo sư Đức Hinh cũng đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của Câu Đằng và Thiên Ma trong điều trị Parkinson. Đây là hai loại thảo dược quý có tác dụng điều hòa hoạt động các tế bào thần kinh giúp giảm bớt các triệu chứng run chân tay, co cứng cơ thể khi vận động… từ đó mang lại hiệu quả cao khi áp dụng cách chữa bệnh Parkinson bằng Đông y.
Tháng 10/2013, khi được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson, ông Đỗ Bình Dương (sinh năm 1936, ngụ tại số 8/153 Ngõ chợ Khâm Thiên, Hà Nội) không khỏi bàng hoàng lo lắng. Chỉ trong vòng vài tuần, ông bị sụt đến 5kg và phải nằm viện đến 10 ngày! Là một người đã từng công tác trong ngành y, ông Dương thấm thía hơn ai hết mức độ nguy hiểm của bệnh Parkinson. Như bao nhiêu người lớn tuổi khác, ông chỉ mong mỏi sao cho bệnh đừng tiến triển thêm nữa để không trở thành gánh nặng của con cháu:
“Bị run tay không thôi cũng đã là một áp lực rất lớn rồi. Mọi công việc thường ngày, như đọc sách, viết tài liệu, dạy cháu học bài… đều bị ảnh hưởng. Cầm nắm cái gì cũng không chắc chắn, cầm cốc nước thì nước bị sánh ra ngoài, ăn cũng khó, nhai cũng khó, môi và lưỡi thì lúc nào cũng run lập cập. Có lần đi ngân hàng rút tiền, tôi không ký nổi tên vì tay run, còn bị người ta nói là mạo nhận chữ ký. Sợ lắm chứ, lo lắm chứ“.
Ông Dương ngày càng suy sụp khi tình trạng sức khỏe vẫn chẳng được cải thiện lên nhiều dù đã tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Cho đến tháng 4/2014, ông bắt đầu thử cách chữa bệnh bằng Đông y với các loại thảo dược Thiên Ma, Câu Đằng…
Cây câu đằng
Củ thiên ma
Điều trị chăm sóc người bệnh Parkinson
Sau 5 tháng uống thuốc Tây kết hợp với thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị Parkinson có chứa thảo dược Thiên Ma và Câu Đằng, ông thấy mình có sự thay đổi rõ rệt: môi và lưỡi đã giảm rung, hàm răng bớt lập cập, lưỡi mềm và thẳng hơn nên nói chuyện dễ dàng hơn. Chứng run tay chân cũng thuyên giảm thấy rõ. Ngay cả bác sĩ điều trị cũng bảo bệnh tình của ông đã cải thiện đến 90%, còn 10% còn lại phù thuộc vào nỗ lực duy trì lối sống lành mạnh và cách điều trị bệnh Parkinson bằng Đông y.
Tại sao chữa bệnh Parkinson bằng Đông y lại đạt hiệu quả cao đến vậy?
Liệu pháp điều trị Parkinson bằng các loại thảo dược tự nhiên như Thiên Ma và Câu đằng có lợi thế vượt trội nhờ các lợi ích ức chế men phá hủy dopamin, nuôi dưỡng, bảo vệ tế bào thần kinh… Đây chính là hai loại thảo dược quý đã được sử dụng từ lâu đời để điều trị các triệu chứng run chân tay:
* Hoạt chất sinh học tự nhiên đóng vai trò như tiền chất dinh dưỡng của các tế bào thần kinh, có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa thoái hóa, lão hóa não ở bệnh nhân Parkinson.
* Theo nghiên cứu của Đại học Y Đài Bắc – Đài Loan, Câu Đằng có khả năng ức chế Monoamine oxidase B (MAO-B) – enzym phân hủy dopamine, nhờ đó gián tiếp làm tăng nồng độ dopamine trong não.
Thiên Khang
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Cách Chữa Bệnh Bướu Cổ Bằng Đông Y trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!