Xu Hướng 9/2023 # Hội Chứng Não Phẳng Anencephaly Là Gì, Nguyên Nhân, Nguy Cơ Mắc Bệnh # Top 15 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Hội Chứng Não Phẳng Anencephaly Là Gì, Nguyên Nhân, Nguy Cơ Mắc Bệnh # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hội Chứng Não Phẳng Anencephaly Là Gì, Nguyên Nhân, Nguy Cơ Mắc Bệnh được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vấn đề lo lắng thai nhi về các bệnh khuyết tật, di truyền luôn là mối lo của các gia đình, trong đó căn bệnh thường được nhắc đến đó là não phẳng. Vậy, hội chứng não phẳng là gì, nguyên nhân do đâu và vì sao mắc bệnh? Cùng Blog Docco tìm hiểu chi tiết hội chứng nguy hiểm này qua bài viết sau.

1. Hội chứng não phẳng là như thế nào?

Hội chứng não phẳng, còn có tên gọi khoa học là Anencephaly, là dạng khuyết tật trẻ không có các bộ phận của não, và mất tế bào não ở ống thần kinh NTD bẩm sinh rất nghiêm trọng. Khi các ống thần kinh được hình thành và đóng sẽ tạo thành não và hộp sọ, phần trên của ống thần kinh, tủy sống và xương lưng. Khác với các căn bệnh do đột biến gen gây ra, hội chứng sẽ xuất hiện khi phần trên ống thần kinh không đóng hết mức như bình thường, trẻ sinh ra sẽ không có phần trước não và suy nghĩ phối hợp não. Ngoài ra, các phần còn lại cấu thành não sẽ không có phần bao phủ bởi xương hoặc da.

Đối với trẻ mắc hội chứng não phẳng, trẻ chào đời sẽ không có não, tuỷ sống. Đây được xem là căn bệnh rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong ngay sau sinh rất cao, hoặc nếu sống sẽ bị mù, điếc, không có ý thức và cảm giác về tinh thần lẫn xúc giác.

Về nguyên nhân gây não phẳng ở thai nhi chuẩn xác nhất hiện nay vẫn chưa có lời giải đáp. Theo chẩn đoán của các chuyên gia, một trong những nguyên gây bệnh là do sự biến đổi gen, kết hợp gen khiến các tế bào não thay đổi và hình thành hội chứng. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như di truyền, nhiễm trùng thai kỳ, thiếu máu não ở thai kỳ sớm.

Dấu hiệu rõ nét nhất của hội chứng có thể nhận thấy thông qua ảnh siêu âm thai nhi, phần não sẽ lõm, đen và chết nhưng bào thai sẽ vẫn phát triển. Trẻ sinh ra thường nhỏ, có đầy đủ các triệu chứng sau như rối loạn tâm thần, co giật, động kinh, suy nhược, khó ăn, nói và cử động bất thường các chi.

Điều tiên quyết trước khi quyết định kết hôn, vợ chồng nên đăng ký gói khám tiền hôn nhân tại bệnh viện uy tín, để có thể đảm bảo mình đủ sức khoẻ để bắt đầu quá trình có con. Trong thời gian mang thai, mẹ bầu có thể sử dụng các gói xét nghiệm sàng lọc trước sinh an toàn để chẩn đoán xem liệu thai có mắc hội chứng dị tật nào không và có các biện pháp chữa trị kịp thời để bảo vệ mẹ và bé.

Đối với một vài trường hợp đặc biệt, bệnh không thể được chẩn đoán cho đến khi thai được sinh ra đời. Việc chẩn đoán sau sinh thường tiến hành bằng mắt thường ở phần não ngay khi trẻ được sinh.

5. Hội chứng não phẳng có trị được không

Một điều đáng buồn bởi đây là hội chứng không thể điều trị cho đến thời điểm hiện nay. Hầu hết trẻ đều chết sau khi sinh hoặc chỉ sống đến dưới 10 tuổi. Các mẹ bầu nên có chế độ dinh dưỡng lành mạnh trước và trong quá trình mang thai, bổ sung các loại thực phẩm giàu axit folic tăng sức khỏe cho cả mẹ và bé. Việc nhận đủ axit folic trước và trong khi mang thai sẽ có thể ngăn ngừa khuyết tật não, hãy uống 400mcg axit folic mỗi ngày, hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ và sử dụng tiên lượng đúng với cơ địa của bản thân.

Hội Chứng Adhd Và Nguy Cơ Mắc Bệnh Parkinson Sớm

Hội chứng ADHD và nguy cơ mắc bệnh Parkinson sớm

Hội chứng ADHD là gì?

ADHA là từ viết tắt của Attention Deficit Hyperactivity Disorder – hay gọi là Tăng động giảm chú ý. Đay là một trong số những chứng rối loạn phổ biến và thường gặp nhất ở trẻ em. Cả trẻ em hay người lớn đều có nguy cơ mắc hội chứng này. Tuy nhiên, thông thường, các triệu chứng của ADHD luôn bắt đầu từ tuổi nhỏ, thêm nữa, ADHD thường được phát hiện khi trẻ bắt đầu đi học.

Một số biểu hiện: Không chú ý, hiếu động thái quá (tăng động), bốc đồng,…vv. Do đó, trẻ thường khó khăn khi phải ngồi yên, tâm trung làm gì đó theo chỉ dẫn, hoàn thafnhc ác nhiệm vụ đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mỉ dù là ở nhà hay ở trường.

Hội chứng ADHD và nguy cơ mắc bệnh Parkinson sớm

Theo một số nghiên cứu mới đây, các nhà khoa học phát hiện ra rằng, người mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) có nguy cơ phát triển sớm chứng bệnh Parkinson gấp hai lần so với người bình thường.

Glen Hanson (Giáo sư dược lý và độc chất tại Đại học Utah) và nhóm nghiên cứu của ông đã bắt đầu các nghiên cứu về chứng ADHD và nguy cơ mắc sớm các chứng bệnh Parkinson. Ông và các cộng sự đã nghiên cứu và phân tích một mẫu 200.000 cư dân Utah, sinh vào 1950-1992, và theo dõi đến 60 tuối. Trước khi chuẩn đoán Parkinson, 32.000 người được chuẩn đoán là mắc ADHD.

Hanson đã có một số nhận xét và phát hiện từ cuộc nghiên cứu như sau:

Những người mắc ADHD, trước tuổi 50-60 có khả năng mắc các chứng rối loạn giống Parkinson gấp 2-4 lần so với người không mắc ADHD

Các loại thuốc dùng chữa trị ADHD có tác động mạnh đến dopamine. Con đường này có thể bắt đầu từ việc sử dụng thành phần thuốc chữa ADHD gây rối laojn trao đổi chất, ảnh hưởng đến ự hình thành và sản xuất dopamine và cuối cùng là nguy cơ dẫn đến Parkinson.

Do vậy, nghiên cứu này cần được tiếp tục nhân rộng và mở rộng phạm vi để có các kết luận chính xác hơn nữa. Vì nghiên cứu này có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều trị của các bệnh nhân ADHD.

Trong khi tỉ lệ mắc Parkinson của những người được chuẩn đoán là ADHD còn rất thấp và chưa đủ tin cậy 100%, các bệnh nhân đnag điều trị ADHD không nên do dự việc điều trị tiếp. Ngoài ra, có thể kết hợp các liệu pháp trị liệu tâm lý, hành vi và thói quen ăn uống để đạt hiệu quả tốt nhất.

Giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật

Lời khuyên cho cha mẹ có con rối loạn phổ tự kỷ

☘☘Tại trường chuyên biệt STEPS, mỗi nhu cầu đặc biệt của bé đều được đáp ứng và sự phát triển toàn diện là điều chắc chắn.

For more information about STEPS please contact STEPS International Special School

Address: Street 12 – No 10, Thao Dien, District 2, Ho Chi Minh City

Tel: (028) 22 534 728 – 039 546 3532

Email: info@steps.edu.vn

Facebook: https://www.facebook.com/stepsspecialschool

Website: http://steps.edu.vn/

Hội Chứng Edwards Là Gì, Nguyên Nhân, Biểu Hiện, Cơ Chế, Phòng Tránh

1. Hội chứng Edwards là gì?

Hội chứng Edwards còn có tên gọi khác là Trisomy 18. Đây được hiểu là một rối loạn di truyền tạo ra bởi bản sao thứ ba của một phần hoặc tất cả nhiễm sắc thể 18. Hội chứng gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên cơ thể.

Đối với trẻ em sơ sinh mắc hội chứng này thường có nguy cơ khuyết tật tim, còi cọc, suy dinh dưỡng. Thông thường, hội chứng này xảy ra khi các tế bào sinh sản, tỷ lệ trẻ em mắc bệnh càng cao khi mẹ mang thai đã lớn tuổi. Hội chứng này có thể phát hiện trong lúc mang thai bằng cách chọc ối xét nghiệm. Bệnh có thể phát hiện bằng 11 xét nghiệm dị tật thai nhi với phương pháp NIPT.

Hội chứng Edwards có thể tạo ra HC Edwards, nguy hiểm gây chết thai, lưu thai hoặc tử vong ngay sau sinh, 80% trẻ sơ sinh bị HC Edwards chết trong tuần đầu tiên sau sinh, tỉ lệ nhỏ sống hơn 1 tháng, hơn một năm. HC Edwards là hội chứng không thể chữa khỏi , tuy nhiên có thể chẩn đoán ở giai đoạn sớm của thai kỳ để có phương pháp điều trị, xử lý an toàn cho sức khỏe người mẹ.

Trẻ em mắc hội chứng Edwards là gì? Thường có một số đặc điểm khác bao gồm đầu trẻ nhỏ, hàm nhỏ, nắm chặt bàn tay không buông, bên cạnh đó ngón tay chồng chéo. Ngoài ra, trẻ còn bị khuyết tật trí tuệ nghiêm trọng.

3. Triệu chứng của hội chứng Edwards

Khi mang thai, nếu mẹ bầu phát hiện các triệu chứng sau thì rất có thể đó là triệu chứng của hội chứng Edwards, bao gồm:

Thai đa ối hoặc thiếu ối bất thường: Triệu chứng xảy ra do khả năng nuốt và nút của thai, việc thiếu ối thường do thận gặp vấn đề bất thường, bánh nhau hẹp nhỏ, chỉ có một động mạch rốn, khả năng phát triển trong cổ tử cung của thai nhi chậm, thai yếu, suy thai, thiếu dinh dưỡng.

Biểu hiện của hội chứng Edwards 3nst 18 là trẻ sinh ra thường nhỏ và yếu, chậm phát triển cũng là một triệu chứng phổ biến thường gặp của hội chứng Edwards.

Các bất thường về hình dáng cơ thể như đầu bé, có dạng hình quả dâu, tai thấp, rối loạn mạch máu ở não, cằm nhỏ..

Bàn tay co quắp, các ngón tay chồng lên nhau: Trẻ bị hội chứng Edwards thường thiểu sản móng tay khiến lòng bàn tay dày, co quắp và các ngón tay chồng lên nhau.

Cột sống bị chẻ đôi cũng là một triệu chứng của hội chứng. Ngoài ra thoát vị tủy sống ra ngoài cũng thường xuyên gặp. Đây là một trong những dấu hiệu thể hiện hội chứng Edwards là gì thường gặp.

Dị tật phổi, thận, hệ tiêu hóa: Những bất thường ở các cơ quan nội tạng, ổ bụng như hệ tiêu hóa, phổi, thận, rốn, thành bụng, thực quản… cũng là những triệu chứng phổ biến của hội chứng Edwards.

Triệu chứng Edwards xảy ra trong quá trình mang thai (Nguồn: kenhphunu.com)

4. Nguyên nhân hội chứng Edwards

Hội chứng Edwards do nhiều nguyên nhân khác nhau, cơ chế gây ra hội chứng Edwards ở thai nhi chủ yếu do cơ thể có ba nhiễm sắc thể số 18 ở tất cả các tế bào trong cơ thể thay vì 2 nhiễm sắc thể số 18 như cơ thể người bình thường.

Do việc dư thừa nhiễm sắc thể sẽ khiến quá trình phát triển tự nhiên của cơ thể bị gián đoạn, tạo nên hội chứng Edwards. 5% người mắc hội chứng Edwards có 3 nhiễm sắc thể số 18 ở một vài tế bào cơ thể được gọi là hội chứng Edwards dạng khảm. Càng nhiều tế bào 3 nhiễm sắc thể thì mức độ nguy hiểm càng nặng.

Rất khó để có thể nói nguyên nhân chính xác của hội chứng này, tuy nhiên, nhiều nhà khoa học chỉ ra rằng tỉ lệ người mẹ mang thai càng cao tuổi thì nguy cơ con mắc bệnh Edwards càng cao, đặc biệt là 35 bệnh nguy hiểm trong quá trình mang thai.

5. Cách phòng tránh hội chứng Edward

Hội chứng Edwards cần được phòng tránh từ trước khi mang thai và trong khi mang thai. Cụ thể, người mẹ cần chăm sóc sức khỏe kỹ lưỡng từ khi có ý định mang bầu. Đầu tiên, để phòng tránh hội chứng Edwards, bạn nên lên kế hoạch mang thai chi tiết. Nhờ sự chuẩn bị tinh thần giúp bạn có thời gian để trò chuyện với bác sĩ về biện pháp phòng ngừa nguy cơ dị tật thai nhi, dị tật bẩm sinh. Sử dụng các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa nguy cơ con sinh ra bị khuyết tật, mắc hội chứng Edwards. Việc lên kế hoạch mang thai chi tiết cũng là cách giúp bạn đảm bảo tốt cho một thể trạng khỏe mạnh trước và trong quá trình mang thai.

Ngoài ra, bạn nên phòng tránh hội chứng này bằng cách bổ sung 21 thực phẩm giàu axit Folic ngừa dị tật thai nhi. Bởi axit Folic được xem là thành phần không thể thiếu trong suốt quá trình thai kỳ của phụ nữ, để giúp thai nhi khỏe mạnh, hạn chế dị tật. Nên bổ sung axit Folic trước khi có thai ít nhất 3 tháng để có hiệu quả tốt theo tư vấn liều lượng của bác sĩ.

Ngoài ra, mẹ bầu nên đảm bảo một sức khỏe tốt để không ảnh hưởng đến sức khỏe em bé trong suốt quá trình mang thai. Mẹ bầu nên có những giấc ngủ sâu với gối ôm chữ U êm ái, dễ say giấc giúp bé sinh ra khỏe mạnh. Bên cạnh đó, một chế độ dinh dưỡng hợp lý, an toàn cho cả mẹ và bé là điều hết sức cần thiết.

Khi mang thai, mẹ bầu cần đảm bảo tránh tối đa việc nhiễm trùng có thể gây ra những bất thường hoặc dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nhiễm trùng là môi trường thuận lợi cho các loại virus phát triển, nên đảm bảo môi trường sạch sẽ, tránh những nơi có bệnh truyền nhiễm.

Trước khi mang thai và cả trong quá trình mang thai, người mẹ cần đảm bảo không uống rượu, hút thuốc. Bởi cả rượu và thuốc lá đều được chứng minh là nguyên nhân gây ra dị tật bẩm sinh cho trẻ. Ngoài ra, uống rượu và hút thuốc còn có thể khiến thai chết lưu, gây sảy thai, dị tật hở hàm ếch.

Người mẹ cần đảm bảo thực hiện tiêm ngừa các loại vacxin cho bà bầu để chống lại bệnh tật, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể mẹ và bé, hạn chế các nguy cơ dị tật bẩm sinh, hội chứng Edwards. Khi mang thai, bạn không nên tự ý dùng các loại thuốc không được chỉ định của bác sĩ để điều trị các loại bệnh, hãy đảm bảo dùng thuốc theo chỉ định và liều lượng của bác sĩ.

Ngoài ra, việc thực hiện sàng lọc trước sinh không xâm lấn có thể phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh không mong muốn và kịp thời can thiệp để giúp bé có cuộc sống khỏe mạnh hoặc đảm bảo sự an toàn cho sức khỏe của mẹ.

Hội Chứng Màng Não, Triệu Chứng Và Nguyên Nhân

Hội chứng màng não (meningismus) xuất hiện khi màng não bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau. Triệu chứng của hội chứng màng não khá đa dạng và có thể nhầm lẫn. Các triệu chứng của hội chứng màng não gộp thành ba nhóm. Đó là hội chứng kích thích màng não, hội chứng về dịch não tủy và những dấu chứng tổn thương não.

Yếu tố quyết định chẩn đoán hội chứng màng não là sự thay đổi về dịch não tủy. Còn nếu có hội chứng kích thích màng não nhưng dịch não tủy bình thường thì đó là phản ứng màng não, không phải là hội chứng màng não. Cần chú ý phân biệt với triệu chứng của đau cột sống cổ ở người già, trẻ em và bệnh nhân hôn mê.

1.TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MÀNG NÃO a) Triệu chứng não toàn bộ ở hội chứng màng não

Là do phản ứng thần kinh đi kèm theo viêm màng não. Gây phù nề, căng kéo, co phồng, đè ép màng não.

– Các triệu chứng chức năng: Tam chứng màng não : nhức đầu, nôn, táo bón.

+ Nhức đầu : Triệu chứng hay thấy nhất, đôi khi kèm theo đau dọc cột sống. Cường độ đau thường rất mạnh, lan toả, liên tục, thỉnh thoảng có từng cơn kịch liệt hơn, có trường hợp sọ như muốn giãn bung, nhức nhối. Nhức đầu tăng khi có tiếng động, có ánh sáng chói mắt, hay khi cử động thay đổi tư thế, vì vậy làm người bệnh phải nằm yên và quay mặt vào bỗng nhiên kêu thét (tiếng thét màng não).

+ Táo bón : Táo bón nhưng không kèm theo chướng bụng, thường gặp trong hội chứng màng não bán cấp.+ Mạch : Mạch tương đối chậm so với nhiệt độ. Ví dụ : trẻ em sốt tới 40 độ C mà mạch chỉ 90 lần trong 1 phút.

– Các dấu hiệu thực thể của hội chứng màng não : triệu chứng kích thích chung như cứng cơ,

+ Cứng cơ: Khi màng não bị kích thích gây tăng trương lực cơ, cứng cơ. Nhất là các cơ ở phía sau cơ thể, đặc biệt cứng cơ nhưng không đau. Triệu chứng rõ ràng và ít khi thiếu. Trường hợp co cứng cơ, người bệnh nằm ngửa đầu ra phía sau, chân co, bụng lõm (tư thế cò súng). Cứng cơ biểu hiện bằng các dấu hiệu sau :

*Dấu hiệu cứng gáy.

Cách khám : Để người bệnh nằm ngửa, đầu không gối. Thầy thuốc một tay đỡ nhẹ phía trước ngực, một tay đặt vào vùng chẩm sau gáy của người bệnh nâng nhẹ đầu lên.

Ta thấy gáy duỗi cứng, cằm không gập vào ngực được. Vì các cơ ở gáy bị cứng nên gấp cổ bị hạn chế và gây đau. Ở trẻ nhỏ, bình thường trương lực cơ tăng nên khám cứng gáy. Dấu hiệu Kernig có giá trị. Mà người ta nhấc bổng đứa trẻ lên : bình thường nó co 2 chân và đạp chân tay nhưng trẻ mắc hội chứng màng não thì cứ co chân mãi.

*Dấu hiệu Kernig trong hội chứng màng não.

Cách khám : Người bệnh nằm ngửa, đặt cẳng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với chân. Thầy thuốc nâng từ từ cẳng chân lên thẳng với đùi. Trường hợp tổn thương màng não, các cơ phía sau đùi và cẳng chân co cứng, không nâng cẳng chân lên được hoặc nâng lên rất ít. Đó là dấu hiệu Kernig (+).

*Dấu hiệu Brudzinski trên hay Brudzinski chẩm.

Cách khám : Tay trái người khám đè vào ngực người bệnh, tay phải nâng đầu người bệnh, sao cho than người bệnh thẳng góc với giường. Nếu có hiện tượng co cứng, ta thấy cẳng chân gập vào đùi, đùi gập vào bụng, làm cho khi ta nâng người bênh, chân phải co lại.

Dấu hiệu Brudzinski đối bên. Biểu hiện bằng phản xạ gấp chân bên đối diện khi chân bên này đang ở tư thế gấp gối và ép chặt đùi vào bụng.

Dấu hiệu Brudzinski mu. Biểu hiện bằng khép và gấp chi dưới vào bụng khi ấn mạnh lên xương mu.

+ Tăng cảm giác đau : gãi vào da, bóp nhẹ cơ, hoặc châm nhẹ kim vào da, người bệnh kêu đau và phản ứng lại rất mạnh.+ Sợ ánh sáng. Ánh sáng làm chói mắt, người bệnh thích quay vào phía tối.+ Tăng phản xạ gân xương. Do kích thích bó tháp.

+ Rối loạn thần kinh giao cảm : Mặt khi đỏ khi tái. Dấu hiệu vạch màng não (của Trousseau) biểu hiện rối loạn vận mạch không đặc trưng (trong hội chứng màng não vạch đỏ thẫm hơn, tồn tại lâu mới mất).+ Rối loạn tâm thần. Choạng vạng ý thức, trầm cảm, mê sảng hoặc kích động.

b)Triệu chứng não cục bộ ở bệnh nhân mắc hội chứng màng não.

Còn gọi là triệu chứng kích thích não và tổn thương não. Màng não nằm sát ngay đại não. Mỗi khi màng não bị tổn thương đều có thể ảnh hưởng đến đại não, gây những kích thích hoặc tổn thương thực sự như rối loạn tinh thần hoặc tổn thương các dây thần kinh sọ não. Triệu chứng não cục bộ là những triệu chứng thần kinh mượn, do tổ chức thần kinh nằm dưới màng não.

-Đôi khi có cơn động kinh toàn thể hoặc cơn động kinh cục bộ kiểu Bravais-Jackson. -Bại hoặc liệt chi. -Tổn thương dây thần kinh sọ não. Nền não rất gần các dây thần kinh sọ não, khi tổn thương nền não sẽ tổn thương các dây thần kinh sọ não.

+Đặc biệt nhất là rối loạn thị giác, rối loạn vận động nhãn cầu, tổn thương dây thần kinh vận nhãn chung : sụp mi, dãn đồng tử, nhìn đôi, lác. +Tổn thương liệt dây VII.

c)Thay đổi dịch não tuỷ ở bệnh nhân mắc hội chứng màng não:

Bình thường, nước não tuỷ trong suốt, áp lực khi nằm là 12cm nước, khi ngồi là 20cm mước.

Xét nghiệm thấy : Tế bào 0-3 / mm3 Anbumin 0,14-0,45g%o NaCl 7-8,8g%o Glucoza 0,5-0,75g%o. Vi khuẩn không có. Trong hội chứng màng não có thể gặp 3 loại nước não tuỷ sau :

-Nước não tuỷ có máu. Do chảy máu màng não, nếu mới bị, sẽ thấy nước đỏ hồng. Nếu bị lâu, có thể nước màu vàng, cũng có khi phải soi kính hiển vi mới thấy hồng cầu. Cần phân biệt với trường hợp nước não tuỷ lấy khi kim chọc vào mạch máu. Trường hợp này, nếu quan sát sẽ thấy những giọt nước não tuỷ càng về sau càng nhạt màu hơn; để lâu máu sẽ đông lại. Xét nghiệm : albumin hơi tăng do albumin hồng cầu. Sinh hoá bình thường. Vi khuẩn không có.

-Nước não tuỷ đục hoặc có mủ rõ rệt : Do viêm màng não mủ gây ra bởi tạp khuẩn. Nước não tuỷ có mủ hoặc hơi vẩn đục, nhiều khi phải lắc ống nghiệm mới thấy rõ. Xét nghiệm : Tế bào : nhiều bạch cầu, đa số là bạch cầu đa nhân thoái hoá; sinh hoá : albumin tăng, glucoza, NaCl hạ; vi khuẩn : soi tươi có thể thấy vi khuẩn gây bệnh, có khi phải nuôi cấy để xác định vi khuẩn.

-Nước não tuỷ trong : Có thể do lao, virus, phải xét nghiệm để xác định từng loại.

2. CHẨN ĐOÁN NGƯỜI CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MÀNG NÃO

Hội chứng màng não phối hợp với các triệu chứng thần kinh khu trú cần phải tìm các nguyên nhân thực thể ở não phối hợp bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ não và xét nghiệm dịch não tủy (nếu không có chống chỉ định).Thông thường là tìm ra các bệnh ở màng não.

a) Nước màng tuỷ có máu.

Có thể do : -Chấn thương sọ não. Do ngã, do tai nạn. -Chảy máu màng não.+Do tăng huyết áp : Bệnh cảnh xảy ra đột ngột ở một người đã có tiền sử tăng huyết áp từ lâu. Đo huyết áp thấy khá cao. Thường có phối hợp chảy máu não. Có thể thấy tổn thương thần kinh khu trú.

+Do vỡ mạch máu trong phình động mạch bẩm sinh. Thường gặp ở người trẻ. Bệnh ít gặp.+Do bệnh máu. Có thể do bệnh bạch cầu cấp và mạn tính, bệnh sính chảy máu (hémogénie). Người bệnh chẳng những chảy máu màng não mà còn bị chảy máu ngoài da và các phủ tạng khác. Đồng thời có các biểu hiện của bệnh chính.

b) Nước màng tuỷ có mủ.

Viêm màng não mủ thường do các tạp khuẩn. Các vi khuẩn thông thường nhất là :

-Não mô cầu. Loại này thường nhẹ, nhưng dễ gây thành dịch. Bệnh lây qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá. Người bệnh bị sốt cao 39-40độ C; có những cơn rét run, có khi kèm theo tử ban ngoài da. Hội chứng màng não rõ rệt. Chẩn đoán dựa vào chọc dò tuỷ sống, sẽ thấy : Vi khuẩn khi soi trực tiếp thấy cầu khuẩn gram dương, hình hạt cà phê; Sinh hoá : albumin tăng, Glucoza, NaCl hạ; Tế bào rất nhiều bạch cầu, đa số là đa nhân trung tính.

-Phế cầu : Thường gặp ở trẻ con hơn người lớn, thường là biến chứng sau viêm xoang, viêm tai, viêm phổi, …. Hội chứng màng não đôi khi bị che lấp bởi bệnh tiên phát. Chọc tuỷ sống sẽ thấy : Vi khuẩn, soi trực tiếp hoặc nuôi cấy thấy rõ hơn loại song cầu khuẩn; Sinh hoá và tế bào giống loại não mô cầu.

-Tụ cầu và liên cầu : Ít gặp hơn. Thường rất nặng. Chẩn đoán dựa vào chọc tuỷ sống. Soi trực tiếp hoặc soi sau nuôi cấy khuẩn sẽ thấy rõ loại vi khuẩn gây bệnh.

c) Nước não tuỷ trong.

Có thể gặp trong các bệnh : lao, bệnh do virus.-Lao : Thường lao màng não thứ phát của một tổn thương lao khác như : lao kê, lao phổi, lao sơ nhiễm . Cần phải phải phát hiện các lao tiên phát và tiến hành làm các xét nghiệm để phát hiện lao chung như X quang phổi, BCG test, BK trong đờm. Xét nghiệm nước não tuỷ sẽ thấy : Về sinh hoá, albumin tăng; glucoza, NaCl hạ. Về tế bào, nhiều bạch cầu, đa số là tân cầu. Về vi khuẩn, tìm thấy BK bằng soi trực tiếp, nuôi cấy trong môi trường Loweinstein hoặc tiêm chủng chuột bạch, là xét nghiệm cơ bản để xác định bệnh.

Bao giờ cũng có : +Áp lực dịch não tuỷ tăng trên 200mm cột nước trong tư thế nằm. +Albumin tăng trên 40mg%, có thể lên tới 100mg%. +Tế bào tăng; từ 1-3 tế bào tăng lên hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng nghìn. Trong viêm màng não mủ có tế bào đa nhân thoái hoá.

Nguồn: GS.TS.Lê Nam Trà

Hội Chứng Edwards Là Gì? Nguyên Nhân Gây Hội Chứng Edwards

Hội chứng Edwards hay còn được biết đến là hội chứng trisomy 18, xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ nhiễm sắc thể. Đây là hội chứng phổ biến thứ ba chỉ sau hội chứng Down và hội chứng DiGeorge. Hội chứng Edwards có ảnh hưởng đến việc em bé có thể sống sót được bao lâu và hầu hết trẻ sơ sinh mắc hội chứng Edwards sẽ chết trước hoặc ngay sau khi được sinh ra. Chỉ khoảng 5 – 10% trẻ sinh ra có thể sống hơn một năm tuổi.

Nguyên nhân gây ra hội chứng Edwards?

Hội chứng Edwards xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ gen, còn gọi là tam nhiễm 18 hoặc Trisomy 18. Thông thường, mỗi em bé sẽ nhận được 23 nhiễm sắc thể từ trứng của mẹ và 23 nhiễm sắc thể từ tinh trùng của người cha – tổng cộng 46 nhiễm sắc thể. Trong trường hợp trisomy 18, em bé có ba bản sao nhiễm sắc thể 18. Điều này khiến nhiều cơ quan của thai nhi phát triển một cách bất thường.

Chẩn đoán bệnh bằng cách nào?

Có thể chẩn đoán hội chứng Edwards cho thai nhi nhờ vào siêu âm thai, tuy nhiên đây không phải là cách chính xác để chẩn đoán tình trạng.. Thường có nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện trong thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Bác sĩ có thể làm các xét nghiệm khác mang độ chính xác cao bao gồm lấy các tế bào từ nước ối (chọc ối) hoặc nhau thai (lấy mẫu lông nhung màng đệm) và phân tích nhiễm sắc thể của chúng.

Sau khi sinh, bác sĩ có thể chẩn đoán trisomy 18 dựa trên các biểu hiện bất thường về thể chất từ khuôn mặt và cơ thể của trẻ. Ngoài ra, có thể tiến hành lấy mẫu máu của trẻ để tìm kiếm sự bất thường của nhiễm sắc thể. Xét nghiệm máu nhiễm sắc thể cũng giúp xác định khả năng người mẹ có thể sinh đứa con khác bị mắc trisomy 18 hay không.

Vì vậy, mẹ nên xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn – GenEva (Illumina’s NIPT) tại GENTIS sẽ cho biết nguy cơ mắc hội chứng này ở thai nhi.

An toàn: Không cần chọc ối, chỉ cần lấy một ống (7ml -10ml) máu mẹ.

Chính xác: Phân tích ADN thai nhi có trong máu mẹ bằng hệ thống giải trình tự của Illumina và thuật toán độc quyền SAFeR cho kết quả chính xác 99,9%.

Dễ dàng: Kiểm tra sớm ở tuần thai thứ 10, không phân biệt sắc tộc, chỉ số cơ thể BMI, ART hay trường hợp mang thai hộ.

Nhanh chóng: Trả kết quả sau 5 ngày làm việc kể từ khi thu mẫu.

Giảm thiểu tình trạng trẻ sơ sinh mắc dị tật di truyền với phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT.

Kết quả sàng lọc trước sinh GenEva là cơ sở để các bác sĩ đưa ra những tư vấn và gia đình sớm có hướng chăm sóc thai nhi phù hợp nhất để bé được khỏe mạnh khi chào đời. Kết quả xét nghiệm GenEva còn góp phần to lớn vào việc giảm tỉ lệ trẻ sinh ra mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh như hội chứng Edward, giúp giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, nâng cao chất lượng đời sống và chất lượng dân số.

GENTIS HCM GENTIS HÀ NỘI

Nguyên Nhân Của Bệnh U Màng Não Là Gì

Nguyên nhân gây ra bệnh u màng não là do các tế bào bao phủ của màng não, tủy sống hoặc rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát, sau phát triển thành khối u.

Lưu ý quan trọng: Bài viết này nhằm cung cấp kiến thức mang tính chất tham khảo. Nếu bạn hoặc người thân có triệu chứng để hiểu rõ cụ thể trường hợp của bạn/ người thân, Hello Doctor hỗ trợ qua điện thoại theo số hoặc nhắn tin trên facebook

Bác sĩ tham vấn thông tin:

✍ Bác sĩ Ngoại Thần Kinh Bệnh viện chợ Rẫy

Nguyên nhân của bệnh u màng não

Quá trình phát triển quá mức này qua một thời gian sẽ tạo thành khối u. Tuy nhiên, điều gì dẫn đến những bất thường trong quá trình tạo tế bào trên vẫn là ẩn số chưa được tìm ra

Nguyên nhân gây ra u màng não không được hiểu rõ. Hầu hết các trường hợp là lẻ tẻ, xuất hiện ngẫu nhiên, trong khi một số là gia đình. Những người đã trải qua bức xạ, đặc biệt là da đầu, có nhiều nguy cơ phát triển bệnh màng não, cũng như những người bị chấn thương não. Những người sống sót sau vụ tai nạn bom nguyên tử ở Hiroshima có tần suất phát triển màng não cao hơn so với tần suất điển hình, với tỷ lệ càng ngày càng gia tăng đến vị trí của vụ nổ. X-quang nha khoa có tương quan với nguy cơ cao về bệnh u não, đặc biệt đối với những người có chụp X quang nha khoa trong quá khứ, khi chụp X-quang liều cao hơn hiện nay.

Mỡ cơ thể dư thừa làm tăng nguy cơ.

Những người bị chứng rối loạn chức năng thần kinh đệm kiểu số 2 (NF-2) có 50% cơ hội phát triển một hoặc nhiều màng não.

Chín mươi hai phần trăm màng não là lành tính. Tám phần trăm là không điển hình hoặc ác tính.

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Nguyên nhân gây u màng não là do các tế bào bao phủ màng não, tủy sống hoặc rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát. Quá trình phát triển quá mức này qua một thời gian sẽ tạo thành khối u. Tuy nhiên, điều gì dẫn đến những bất thường trong quá trình tạo tế bào trên vẫn là ẩn số chưa được tìm ra.

U màng não chiếm 15% các u trong sọ. Đối với người lớn tuổi từ 40 đến 60 là thường gặp nhất. Đàn bà chiếm ưu thế hơn đàn ông. Tuy nhiên, nó cũng thay đổi tùy theo vị trí của u, tỉ lệ 3:1 thường trên lều tiểu não; tỉ lệ 5:1 gặp ở tủy sống. U màng não hiếm gặp ở trẻ con, chiếm tỉ lệ khoảng 1,5 %. Nếu sảy ra ở trẻ con, u màng não thường có xu hướng ác tính và thường xảy ra đồng đều ở cả hai phái. 90% u màng não là trên lều và hiếm xuất hiện ở ngoài hệ thống thần kinh trung ương, đó là những dấu vết lạc chỗ của tế bào màng não.

Liên hệ với Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246 nếu bạn cần hỗ trợ, chúng tôi luôn sẵn sàng để giúp đỡ bạn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hội Chứng Não Phẳng Anencephaly Là Gì, Nguyên Nhân, Nguy Cơ Mắc Bệnh trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!