Bạn đang xem bài viết Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giải phẫu bệnh học: Bệnh lý buồng trứng
Bệnh lý thường gặp nhất ở buồng trứng là các u. Bệnh lý viêm rất hiếm gặp.
U buồng trứng có thể là nguyên phát hoặc thứ phát (Hình 33).
U nguyên phát của buồng trứng xuất phát từ:
Biểu mô bề mặt buồng trứng (surface epithelial tumors) (65 – 70%)
Mô đệm – dây sinh dục (sex cord – stromal tumors) (10%)
Tế bào mầm (germ cell tumors) (15 – 20%)
U thứ phát của buồng trứng: do di căn từ ung thư nơi khác (5%)
Hình 33: Phân loại các u buồng trứng theo nguồn gốc xuất phát
U BUỒNG TRỨNG NGUYÊN PHÁT
U BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG (epithelial tumors):
U xuất phát từ lớp tế bào trung mạc phủ trên bề mặt buồng trứng (còn gọi là biểu mô bề mặt) hoặc từ những nang trong mô đệm (được hình thành do biểu mô bề mặt bị vùi vào mô đệm sau khi trứng rụng). Những tế bào này có khả năng chuyển sản và tăng sinh thành nhiều loại u biểu mô bề mặt khác nhau, có thể giống biểu mô cổ trong CTC (u dịch nhầy), biểu mô nội mạc tử cung (u dạng nội mạc), biểu mô vòi trứng (u dịch trong).
U biểu mô buồng trứng có thể lành, ác hoặc giáp biên ác. U giáp biên ác là những u có cấu trúc mô và tế bào tăng sinh không điển hình trông có vẻ ác tính, nhưng đa số lại có diễn tiến lành tính, không xâm nhập và di căn. U ác biểu mô chiếm 90% các u ác của buồng trứng.
U biểu mô buồng trứng xảy ra ở người trên 20 tuổi. Phân biệt 5 loại:
U dịch trong buồng trứng (serous tumors):
Là loại u buồng trứng thường gặp nhất, chiếm 20-50% tất cả các loại u buồng trứng; trong đó 60% là lành tính, 15% giáp biên ác và 25% ác. U dịch trong ác tính là loại u ác thường gặp nhất của buồng trứng.
U lành thường gặp ở lứa tuổi 30-40 tuổi, u ác thường gặp ở lứa tuổi 45-65 tuổi.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước trung bình 5-10 cm, có khi rất lớn, khoảng 30 cm. U lành thường có dạng bọc, vỏ bọc mỏng, trơn láng, chứa dịch trong. 25% trường hợp u lành có ở hai buồng trứng. Đối với u ác tính, tỉ lệ có u ở hai buồng trứng cao hơn, vỏ bọc u có nhiều nhú và đám đặc.
Vi thể: Trong u lành, vách bọc được lót bởi biểu mô trụ đơn tiết dịch trong có lông chuyển. Trường hợp ác tính, lớp biểu mô tăng sản nhiều lớp, tế bào dị dạng, tạo nhú, xâm nhập vào mô đệm bên dưới và đặc biệt hay thấy có các thể cát (psammoma). (Hình 34)
Hình 34: U dịch trong lành có vách trơn láng (A); U giáp biên ác, vách có chồi nhú (B); U ác tính, nhiều nhú và đám đặc (C); Ở u lành, vách bọc lót bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển (D); U giáp biên ác, nhú tăng sản phức tạp nhưng không xâm nhập mô đệm (E); U ác, xâm nhập mô đệm, có thể cát (F).
U dịch nhầy buồng trứng (mucinous tumors):
Chiếm 15-25% tất cả u buồng trứng, 80% lành tính, 10% giáp biên ác, 10% ác. U dịch nhầy ác tính chiếm 10% các ung thư buồng trứng.
Lứa tuổi mắc bệnh thường gặp giống như u dịch trong buồng trứng.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước trung bình lớn hơn u dịch trong và là loại u lớn nhất trong các u buồng trứng. U dạng bọc, mặt ngoài láng, mặt trong có nhiều vách ngăn chia bọc thành nhiều khoang nhỏ chứa dịch nhầy đặc giống keo. U giáp biên ác và u ác có nhiều chồi nhú và nốt đặc. 5% u lành có ở 2 buồng trứng, tỉ lệ này ở u ác là 20%. (Hình 35-ABC)
Hình 35-ABC: U dịch nhầy lành có vách trơn láng, ngăn nhiều bọc nhỏ (A); U giáp biên ác, vách có chồi nhú (B); U ác tính, nhiều nhú và đám đặc (C).
Vi thể: trong u lành, vách bọc lót biểu mô trụ đơn tiết nhầy. Trường hợp ác tính, lớp biểu mô tăng sản nhiều lớp, tế bào dị dạng, tạo nhú, xâm nhập vào mô đệm bên dưới. (Hình 35-DEF)
Hình 35-DEF: U dịch nhầy lành có vách bọc lót bởi biểu mô trụ đơn tiết nhầy (D); u giáp biên ác tăng sản tạo nhú, nhân tăng sắc không điển hình nhưng chưa xâm nhập mô đệm (E); U ác xâm nhập mô đệm (F).
U dạng nội mạc tử cung (endometrioid tumour):
Chiếm 5% u buồng trứng, khác với u dịch trong và u dịch nhầy buồng trứng; hầu hết u dạng nội mạc tử cung của buồng trứng là u ác tính, chiếm 15-25% ung thư buồng trứng. Trong 30% trường hợp, u có ở cả hai buồng trứng. U thường gặp ở lứa tuổi 40-50.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước 10-20 cm, dạng đặc, mềm; hoặc dạng bọc chứa dịch nâu có chồi nhô vào lòng bọc.
Vi thể: u dạng nội mạc tử cung ác (còn được gọi là carcinôm tuyến dạng nội mạc của buồng trứng) có hình vi thể giống carcinôm tuyến nội mạc của tử cung (hình 36).
Hình 36: U dạng nội mạc tử cung, có vùng đặc, vùng nang (a); Vi thể giống carcinôm nội mạc tử cung (B)
U tế bào sáng (clear cell tumor):
Chiếm 5-10% các ung thư buồng trứng.
Hầu hết u tế bào sáng là u ác tính. U lành và u giáp biên ác rất hiếm gặp. Rất hay đi kèm với lạc nội mạc tử cung ở vùng chậu. Tuổi mắc bệnh trung bình là 57 tuổi, bệnh nhân thường đã mãn kinh.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước trung bình 15 cm, nửa đặc nửa nang, thường có xuất huyết hoại tử trong vùng đặc; trong 40% trường hợp, u có ở hai buồng trứng.
Vi thể: trong carcinôm tuyến loại tế bào sáng, tế bào u hình đa diện, bào tương nhiều và sáng, xếp thành cấu trúc ống, nhú, hoặc đám đặc nằm trên mô đệm sợi mạch hoặc mô đệm hyaline hoá. (Hình 37)
Hình 37: U tế bào sáng ác tính dạng chồi sùi xuất hiện trong 1 bọc lạc nội mạc ở buồng trứng (A); tế bào u có bào tương sáng, xếp thành ống nằm trên mô đệm hyalin hoá (B)
U Brenner (Brenner tumors):
Chiếm 2% u buồng trứng. Hầu hết là u lành (98%), u giáp biên ác và u ác rất hiếm gặp.
Lứa tuổi thường gặp là 30-60 tuổi. Trong 8% trường hợp, u có ở cả hai buồng trứng
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u thường có kích thước nhỏ < 2 cm, chỉ có 10% u lớn hơn 10 cm. U dạng đặc, giới hạn rõ, mật độ chắc, vàng nhạt, đôi khi có những bọc nhỏ.
Vi thể: u Brenner cấu tạo bởi các đám tế bào biểu mô giống như biểu mô chuyển tiếp của đường tiết niệu, nhân có rảnh dọc như hạt cà phê, bào tương nhiều, trên nền mô đệm sợi. Các đám tế bào u tạo thành đám đặc, có các lòng nhỏ rải rác chứa chất bắt màu ái toan. U Brenner thường phối hợp với các u khác, thường gặp nhất là với u bọc dịch nhầy lành tính. (Hình 38)
Hình 38: U Brenner có giới hạn rõ, màu vàng nhạt (A); Đám tế bào u giống tế bào chuyển tiếp, có hốc nhỏ chứa dịch.
U TẾ BÀO MẦM (germ cell tumors):
U nghịch mầm (dysgerminoma):
Tương ứng với u tinh bào ở tinh hoàn. U chiếm 2% các ung thư buồng trứng và 50% u ác của tế bào mầm.Tuổi mắc bệnh thường gặp là 10-30 tuổi.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u thường ở một buồng trứng (80-90%), đặc, mặt cắt mềm ướt, trắng vàng đến xám hồng.
Vi thể: tế bào u đồng dạng, nhân tròn nằm chính giữa với 1 hoặc nhiều hạch nhân; bào tương nhiều, sáng; tế bào xếp thành đám hoặc bè, ngăn cách nhau bởi các dải sợi collagen thấm nhập nhiều limphô bào. (Hình 39)
Điều trị bao gồm phẫu thuật phối hợp với xạ trị và và hoá trị. U rất nhạy với xạ và hoá nên tỉ lệ sống thêm 5 năm vẫn có thể đạt đến 80% cho dù phát hiện ở giai đoạn muộn.
Hình 39 : U nghịch mầm đặc, màu xám hồng. B : Đám tế bào u và dải sợi thấm nhập limphô bào.
U quái (teratoma):
U cấu tạo bởi nhiều thành phần xuất phát từ cả 3 lá phôi do tế bào mầm biệt hoá theo hướng mô trong phôi. Phân biệt 3 nhóm u quái sau: u quái trưởng thành lành tính, u quái trưởng thành hoá ác, u quái chưa trưởng thành.
U quái trưởng thành (mature teratoma):
Là loại u tế bào mầm thường gặp nhất, chiếm khoảng 58% các u lành của buồng trứng. Hầu hết u quái trưởng thành có dạng nang. Có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng thường nhất là ở nhóm tuổi hoạt động sinh dục. Dạng u đặc ít gặp, chủ yếu ở nhóm bệnh nhân trẻ < 20 tuổi.
U có ở 2 buồng trứng trong 10-15% trường hợp; có 1% bị chuyển dạng ác tính gọi là u quái trưởng thành hoá ác.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước trung bình 15 cm, dạng nang, bề mặt láng, chứa tóc và chất bã. Nốt đặc trong nang chứa mô mỡ, răng, xương, nhô vào trong lòng nang.
Vi thể: u gồm nhiều thành phần mô khác nhau xuất phát từ 3 lá phôi, tất cả đều trưởng thành: biểu mô lát tầng với các phần phụ của da như nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi, biểu mô hô hấp, biểu mô tiêu hoá, mỡ, sụn, xương, tuyến giáp, mô thần kinh đệm, v.v. (Hình 40)
Hình 40: U quái trưởng thành có lông tóc, mô mỡ và răng (A); trên vi thể có có mô sụn (1), mô thần kinh đệm (2), biểu mô hô hấp (3) (B)
U quái trưởng thành hoá ác (teratoma with malignant transformation):
Khoảng 1% u quái trưởng thành hoá thành ác tính. U có cấu tạo tương tự u quái trưởng thành nhưng có một thành phần chuyển thành ác tính, như carcinôm (thường gặp nhất là carcinôm tế bào gai) hoặc sarcôm.
U quái chưa trưởng thành (immature teratoma):
Chiếm 3% các u quái của buồng trứng, 1% các ung thư buồng trứng và 20% các u tế bào mầm ác. Tuổi mắc bệnh trung bình là 18 tuổi, Ít gặp ở phụ nữ lớn tuổi.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước lớn, trung bình 18 cm, đặc, mặt cắt như thịt, hoặc có nhiều nang nhỏ, nhiều vùng hoại tử xuất huyết.
Vi thể: U gồm nhiều thành phần mô khác nhau xuất phát từ ba lá phôi. Thành phần chưa trưởng thành thường gặp nhất là mô thần kinh non (các ống thần kinh non); ngoài ra còn có thể gặp mô mỡ, sụn, xương chưa trưởng thành, nguyên bào cơ vân, v.v. Phân độ ác tính của u quái chưa trưởng thành thường dựa vào số lượng thành phần mô thần kinh non nhiều hay ít. (Hình 41)
Hình 41: Mặt cắt u quái chưa trưởng thành cho thấy kết hợp mô đặc và bọc (A); Trên vi thể có mô thần kinh non với các ống thần kinh non (1), mô sụn non (2) (B); Một ống thần kinh non phóng đại lớn (C)
U túi noãn hoàng (Yolk sac tumor):
U tuy hiếm gặp nhưng là loại u ác tế bào mầm đứng hàng thứ 2, chỉ sau u nghịch mầm. Thường gặp nhất ở lứa tuổi 10-20 tuổi. Bệnh nhân có hàm lượng alpha – fetoprotein (AFP) trong máu cao do tế bào u sản xuất.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: kích thước trung bình của u là 15 cm. U ở một buồng trứng, vỏ bao rõ, bề mặt trơn láng, mặt cắt đặc, rải rác có các bọc và ổ xuất huyết.
Vi thể: hình ảnh đặc trưng là các tế bào u hình vuông hoặc dẹt xếp thành các cấu trúc dạng ống hoặc phủ lên các nhú liên kết có chứa mao mạch ở giữa. Các nhú này có thể thò vào trong lòng các ống trên, gọi là thể Schiller – Duval. (Hình 42)
Hình 42: U túi noãn hoàng đặc, vỏ bao rõ, có xuất huyết và thoái hoá bọc (A) ; cấu tạo vi thể cho thấy thể Schiller – Duval (mũi tên, B).
Carcinôm đệm nuôi (choriocarcinoma):
U hiếm gặp, chiếm <1% các u tế bào mầm; thường gặp dưới dạng phối hợp với các u tế bào mầm khác. Tuổi mắc bệnh thường gặp là trong 3 thập niên đầu. Ở phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, cần phân biệt với carcinôm đệm nuôi có liên hệ với thai kỳ, từ tử cung di căn lên. Bệnh nhân có hàm lượng HCG trong máu rất cao do tế bào u sản xuất.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có kích thước lớn 4-25 cm, xuất huyết hoại tử, ở một buồng trứng.
Vi thể: u gồm các đơn bào nuôi và hợp bào nuôi dị dạng tương tự như carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai (Xem trên).
Khác với carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai, carcinôm đệm nuôi của buồng trứng có tiên lượng xấu hơn, thường không đáp ứng với hoá trị thông thường và có tỉ lệ tử vong cao.
Carcinôm phôi (embryonal carcinoma):
U hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 3% u tế bào mầm của buồng trứng; thường gặp ở người trẻ, tuổi trung bình là 15 tuổi. U có kích thước lớn, trung bình 17 cm và ở 1 buồng trứng. U có mật độ chắc, mặt cắt vàng nâu, thường có xuất huyết và hoại tử. Cấu tạo vi thể tương tự carcinôm phôi tinh hoàn, gồm các tế bào rất non xếp thành đám hoặc lót những khoang giống tuyến (Xem carcinôm phôi ở chương bệnh lý sinh dục nam).
U MÔ ĐỆM – DÂY SINH DỤC (sex cord – stromal tumours):
U xuất phát từ dây sinh dục hoặc mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy. U chiếm 10% các u buồng trứng, gồm nhiều loại khác nhau từ lành đến ác, có thể biệt hoá theo hướng các cấu trúc của nữ (tế bào hạt và vỏ) hoặc của nam (tế bào Leydig – Sertoli). Thường gặp nhất là:
U sợi (fibroma)
Là u mô đệm thường gặp nhất, chiếm 4% các u buồng trứng. U lành, thường gặp ở lứa tuổi quanh mãn kinh. Đại thể u đặc, chắc, màu trắng. Vi thể u gồm các tế bào hình thoi giống như nguyên bào sợi xếp thành các bó. (Hình 43)
Hình 43: U sợi có mặt cắt đặc, trắng (A), tế bào hình thoi xếp thành bó (B).
U tế bào vỏ (thecoma):
Là u lành, thường gặp ở tuổi mãn kinh. Trong nhiều trường hợp, u tiết ra hormôn estrogen hoặc androgen. Ở phụ nữ chưa mãn kinh, u tiết ra estrogen có thể gây rối loạn kinh nguyệt. U thường phối hợp với u sợi, gọi là u sợi – vỏ. U tế bào vỏ đặc, mặt cắt màu vàng, kích thước 5-10 cm. Trên vi thể, u cấu tạo bởi các tế bào vỏ hình thoi, có nhân bầu dục, bào tương sáng do có không bào chứa lipid. (Hình 44)
Hình 44: U tế bào vỏ,mặt cắt đặc, mầu vàng (A); tế bào u hình thoi, bào tương có không bào chứa lipid (B)
U tế bào hạt (granulosa cell tumor):
Chiếm khoảng 5% u buồng trứng, thường xảy ra ở phụ nữ đã mãn kinh. U tế bào hạt là u ác với độ ác tính thấp vì có khả năng tái phát và lan tràn tại chỗ. Trong 3/4 trường hợp, u sản xuất ra estrogen, gây tăng sản nội mạc tử cung.
Hình thái tổn thương: (Hình 45)
Hình 45: U tế bào hạt đặc, màu vàng nâu, có chỗ hoá bọc (A); Thể Call – Exner (mũi tên, B).
Đại thể: u thường ở một buồng trứng, kích thước thay đổi 5-10 cm, có vỏ bọc. Mặt cắt màu vàng, có chỗ hoá bọc.
Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào nhỏ, hình vuông hoặc đa giác, hợp thành các dải hoặc đám đặc. Trong một số trường hợp, có thể tìm thấy các cấu trúc dạng tuyến đặc trưng cho loại u này, gọi là thể Call – Exner.
U tế bào Sertoli – Leydig
U xuất phát từ các tế bào mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy nhưng do một cơ chế chưa rõ, lại biệt hoá theo hướng nam giới. U có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gây ra triệu chứng nam hoá như chứng rậm lông, phì đại âm vật, biến đổi giọng nói. Đây là một loại u có tiềm năng ác tính, có thể cho di căn hoặc tái phát trong một số ít trường hợp.
Hình thái tổn thương:
Đại thể: u có dạng đặc, ở 1 buồng trứng, mặt cắt màu vàng.
Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào giống tế bào Sertoli và tế bào Leydig. Tùy theo mức độ biệt hoá tốt hoặc kém, chúng có thể kết hợp thành cấu trúc dạng ống hoặc thành các đám đặc tương tự sarcôm. (Hình 46)
Hình 46: U tế bào Sertoli – Leydig đặc, mắt cắt màu vàng (a); tế bào Sertoli xếp thành ống (1), chen giữa là các đám tế bào Leydig với bào tương nhiều ái toan (2) (B) .
U DI CĂN
U di căn đến buồng trứng (theo xuất độ giảm dần) thường từ ung thư đại tràng, ung thư vú, limphôm, u carcinoid và ung thư dạ dày. U Krukenberg là một ung thư buồng trứng do di căn từ ung thư đường tiêu hóa: cả hai buồng trứng đều bị xâm nhập bởi các tế bào ung thư tuyến tiết nhầy dạng mặt nhẫn. (Hình 47)
Hình 47: U Krukenberg do di căn từ ung thư dạ dày, có dạng bọc, nhầy (A); Tế bào tuyến dạng mặt nhẫn di căn, xâm nhập vào mô buồng trứng (mũi tên, B).
LIÊN HỆ LÂM SÀNG
Về xuất độ, ghi nhận ung thư tại chúng tôi và Hà nội gần đây (2004-2008) cho thấy ung thư buồng trứng xếp hàng thứ 6 và thứ 8 trong 10 loại thư thương gặp ở giới nữ. Bệnh nhân lúc được chẩn đoán có tuổi trung bình là 55 tuổi. Ở Mỹ ung thư buồng trứng đứng hàng thứ 4 và là loại ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ gồm có ung thư buồng trứng có tính gia đình (chiếm khoảng 5% ung thư buồng trứng, phụ nữ trong các gia đình này có nguy cơ ung thư buồng trứng cao hơn bình thường); tình trạng không có con.
Ung thư buồng trứng giai đoạn đầu không có triệu chứng hoặc triệu chứng không đặc hiệu như rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết âm đạo bất thường, táo bón, rối loạn tiểu tiện. Khi rờ thấy u thì thường đã trễ, u quá lớn, phá vỡ vỏ bao và có thể đã di căn vào khoang bụng.
Chẩn đoán dựa vào thăm khám phụ khoa và siêu âm, CT để đánh giá khối u vùng chậu và sự lan tràn của u trong ổ bụng; định lượng các chất đánh dấu u như CA-125, HCG và AFP để có hướng phân biệt giữa các loại u buồng trứng.
Xếp giai đoạn lâm sàng tuỳ theo mức độ lan rộng của u ác, gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: u còn giới hạn ở buồng trứng, chưa phá vỡ vỏ bao.
Giai đoạn 2: u bắt đầu ăn lan vào các cơ quan lân cận vùng chậu như tử cung, vòi trứng.
Giai đoạn 3: u lan ra ngoài vùng chậu, di căn vào mạc nối và các hạch sau phúc mạc, hạnh bẹn.
Giai đoạn 4: u đã cho di căn xa đến phổi, gan…
Tỉ lệ bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn 1, 2, 3, 4 lần lượt là 15%, 15%, 65%, 5% với tỉ lệ sống thêm 5 năm tương ứng là 80%, 60%, 30%, 5%. Như vậy, đa số bệnh nhân được phát hiện khi u đã lan rộng, gây khó khăn cho điều trị và ảnh hưởng đến tiên lượng sống còn.
Ung thư buồng trứng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ u cùng với tử cung và 2 phần phụ, kết hợp với xạ trị và hóa trị .
U Nang Buồng Trứng Xoắn Bệnh Học
Kiến thức u nang buồng trứng xoắn bệnh học
U nang buồng trứng xoắn là tình trạng dễ khiến người bệnh phải nhập viện cấp cứu gấp, vì chúng có thể gây hoại tử buồng trứng, đe dọa khả năng sinh sản và tính mạng. Vậy, để tránh được tình huống này, bạn cần biết:
U nang buồng trứng xoắn là gì?
Hình ảnh u nang buồng trứng xoắn
U nang buồng trứng xoắn là một dạng biến chứng được xếp vào hàng nguy hiểm của bệnh u nang buồng trứng. Trường hợp này xảy ra khi khối u nang hình thành có cuống, di động. Bởi vậy, nên khi người bệnh vận động mạnh sẽ khiến khối u dịch chuyển, va chạm vào các tạng xung quanh, gây hiện tượng xoắn u. Xoắn u nang buồng trứng làm việc cung cấp máu cho buồng trứng và ống dẫn trứng bị cắt đứt, gây nên tình trạng đau đớn.
Do thiếu máu đến các cơ quan này nên cơn đau dữ dội và có thể kèm theo các triệu chứng khác. Nếu máu không được cung cấp đầy đủ trong thời gian dài, có thể dẫn đến hoại tử mô và nguy cơ phải cắt bỏ buồng trứng là rất cao. Thông thường, chỉ có một buồng trứng bị ảnh hưởng trong quá trình xoắn u nang buồng trứng. Do đó, khi mắc bệnh, bạn cần lưu tâm tới điều này để không gặp nguy hiểm.
Nguyên nhân gây u nang buồng trứng xoắn là gì?
Theo các nghiên cứu khoa học trên thế giới về u nang buồng trứng xoắn ở phụ nữ, có thể đưa ra kết luận rằng, không có độ tuổi giới hạn cho loại bệnh và hiện tượng này. Trong bất kỳ giai đoạn nào từ khi vị thành niên đến sau khi mãn kinh, phụ nữ đều có thể bị xoắn cuống u nang buồng trứng.
Phụ nữ ở độ tuổi nào cũng có nguy cơ bị u nang buồng trứng xoắn
U nang buồng trứng xoắn có thể xảy ra do khối u dẫn đến các mô trong buồng trứng bị sưng, sự nặng nề quá mức của u nang có thể dẫn đến xoắn những dây chằng hỗ trợ.
Cả phụ nữ mang thai và không mang thai đều có thể bị ảnh hưởng bởi u nang buồng trứng xoắn. Nhưng trong khi mang thai, mức độ hormone cao có thể làm giãn các mô trong cơ thể, kể cả dây chằng giữ buồng trứng. Và nếu dây chằng không căng, chúng có thể dễ bị xoắn hơn. Những người đang điều trị nội tiết tố (thường là vô sinh) nếu buồng trứng bị kích thích nhiều cũng có khả năng phải đối mặt với tình trạng u nang buồng trứng xoắn.
Dấu hiệu u nang buồng trứng xoắn
Một cơn đau dữ dội đột ngột ở vùng bụng dưới hoặc vùng xương chậu, buồn nôn, sốt, chảy máu bất thường và chuột rút,… là những dấu hiệu của u nang buồng trứng xoắn mà bạn cần chú ý. Khi gặp phải một trong số biểu hiện này, bạn hãy tới gặp bác sĩ ngay lập tức nếu không muốn gặp nguy hiểm.
Đau bụng dữ dội – Biểu hiện u nang buồng trứng xoắn
Các triệu chứng u nang buồng trứng xoắn cũng rất dễ gây nhầm lẫn cho chị em, bởi nó rất giống với những dấu hiệu bệnh lý khác như: Sỏi thận, viêm ruột thừa, nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm dạ dày ruột. Do đó, việc tự chẩn đoán là điều rất khó khăn, bạn cần nhờ tới sự giúp đỡ của bác sĩ và các thiết bị siêu âm để xác định chính xác tình trạng đang gặp phải.
U nang buồng trứng xoắn cần gặp bác sĩ khi nào?
Tìm kiếm sự chăm sóc của bác sĩ là rất cần thiết nếu bạn nhìn thấy bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ bị u nang buồng trứng xoắn. Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh và thực hiện những biện pháp chữa trị cần thiết. Bạn không nên thử bất kỳ biện pháp khắc phục nào tại nhà vì rất nguy hiểm. Đi khám và sớm phát hiện bệnh sẽ giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn.
Cách điều trị u nang buồng trứng xoắn
Với trường hợp bị u nang buồng trứng xoắn, bạn không thể tự điều trị tại nhà mà cần phải nhập viện cấp cứu để tránh tình trạng bị hoại tử buồng trứng – gây mất khả năng sinh sản, đồng thời bảo vệ tính mạng của mình.
Chữa u nang buồng trứng xoắn càng sớm càng tốt
Phẫu thuật u nang buồng trứng xoắn lúc này là lựa chọn duy nhất để chữa bệnh. Có 2 cách để phẫu thuật là mổ nội soi và mổ hở. Trong cả hai trường hợp, một vết rạch sẽ được thực hiện ở vùng bụng dưới của bạn, cho phép thiết bị được tiếp cận buồng trứng.
Trong quá trình phẫu thuật, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của biến chứng xoắn u nang, mà các bác sĩ sẽ quyết định có thể giữ lại buồng trứng bị xoắn hay không.
Sau khi phẫu thuật, bác sĩ có thể kê đơn cho bạn một số loại thuốc như thuốc tránh thai liều cao hoặc các hình thức kiểm soát sinh sản nội tiết tố khác, để giảm nguy cơ tái phát khối u sau phẫu thuật. Một số thuốc giảm đau cũng sẽ được bác sĩ khuyên dùng nhằm giảm bớt các triệu chứng đau trong quá trình phục hồi.
Nga Phụ Khang – Hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng
Tỷ lệ chị em phụ nữ bị u nang buồng trứng hiện nay đang ngày một gia tăng và thực trạng u nang buồng trứng xoắn diễn ra không còn là hiện tượng hiếm gặp. Do đó, việc phòng ngừa bệnh u nang buồng trứng và hiện tượng xoắn khối u nang đang là một trong những vấn đề cấp thiết, được các chuyên gia khuyến nghị chị em nên thực hiện. Một trong những cách phòng bệnh an toàn nhất hiện nay đó chính là lựa chọn sử dụng dòng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược, ngoài tác dụng phòng ngừa thì sản phẩm này còn có tác dụng hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng, ngăn chặn biến chứng xoắn an toàn và hiệu quả. Tiêu biểu trong số đó phải kể tới là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nga Phụ Khang – Sản phẩm đã có nghiên cứu lâm sàng chứng minh tác dụng hiệu quả cho người bị u nang buồng trứng, u xơ tử cung và được giới chuyên gia khuyên dùng.
Nga Phụ Khang hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng xoắn
Nga Phụ Khang chứa thành phần chính là cây trinh nữ hoàng cung – Vị thuốc quý trong y học cổ truyền, có tác dụng làm chậm sự phát triển và chống lại các bệnh phụ khoa, giảm kích thước, làm teo khối u nang buồng trứng, u xơ tử cung, kích thích hệ miễn dịch cơ thể, cải thiện tình trạng viêm nhiễm vùng kín gây ngứa, đau rát, đẩy lùi chứng đau bụng, rong kinh, băng huyết,…
Nga Phụ Khang còn có sự kết hợp của các cây thuốc quý như:
– Hoàng cầm: Có tác dụng chống oxy hóa và khử các gốc tự do (ROS, H2O2, hydroxyl) giúp bảo vệ tế bào.
– Hoàng kỳ: Có khả năng tăng cường chức năng miễn dịch cơ thể, hỗ trợ điều trị cải thiện các triệu chứng của bệnh phụ khoa gây ra như: Ngứa do viêm nhiễm vùng kín, đau đớn vùng bụng dưới, rong kinh,… ngăn chặn khả năng di căn (ung thư), tăng cường sự thích nghi và sức dẻo dai cho cơ thể.
– Khương hoàng (nghệ): Có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, và kháng vi sinh, sát khuẩn mạnh.
Chị Nguyễn Thị Xuân Lộc (ở Khánh Hòa, số điện thoại: ), bị u nang buồng trứng làm ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc và cuộc sống. Nhưng nhờ dùng Nga Phụ Khang mà đến nay, chị đã vượt qua khối u. Cùng xem chia sẻ của chị tại video này:
Không chỉ có những người dùng trên, mà còn rất nhiều chị em khác đã sử dụng Nga Phụ Khang mang lại hiệu quả khả quan, cùng xem câu chuyện sau đây:
“U nang buồng trứng là bệnh phụ khoa thường gặp và có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau. Bạn nên sử dụng Nga Phụ Khang để phòng ngừa, hỗ trợ điều trị khối u một cách an toàn, hiệu quả”. Mời bạn cùng lắng nghe chuyên gia Võ Thị Thanh Thảo tư vấn tại video này:
Giải thưởng Nga Phụ Khang đã đạt được
Tác dụng của Nga Phụ Khang không chỉ được khẳng định qua nhiều trường hợp người sử dụng tốt, qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia mà sản phẩm này còn được người tiêu dùng bình chọn với nhiều giải thưởng cao quý liên tục nhiều năm liền: “Top 100 sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em”. Và mới đây nhất, sản phẩm này đã lọt vào danh sách: “Sản phẩm uy tín, chất lượng, an toàn vì sức khỏe người tiêu dùng năm 2016”, “Thương hiệu gia đình tin dùng” năm 2017 và “Top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2019”.
Nga Phụ Khang vinh dự nhận giải thưởng top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2019
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Bệnh Án Tiền Phẫu Tuần 6: U Nang Buồng Trứng Phải Xuất Huyết
PHẦN HÀNH CHÁNHHọ tên BN: NGUYỄN THỊ H. Tuổi: 1986 Giới tính: Nữ. Địa chỉ: TPHCM Ngày nhập viện: 09h00′ 13/12/2011 Buồng: 431 Lý do nhập viện: Đau bụng.
BỆNH SỬ
Cách NV 4 ngày, BN bắt đầu đau âm ỉ liên tục ¼ bụng dưới phải. Sau đó lan ra hông lưng và lưng phải. Đau tăng khi ngồi và khi chạy xe trên đường dằn xốc. Bn có đi siêu âm ở phòng khám từ nhưng ko dùng thuốc giảm đau. Bn khai bụng bắt đầu chướng
Cách nhập viện 1 ngày, BN đau quặn cơn dữ dội ở HCP. Đau lưng nhiều. Bn nằm nghiêng trái đỡ đau. Bụng chướng to
Bn ko sốt, ko buồn nôn hay nôn ói
Tiêu tiểu bình thường
Bn khai 2 tháng nay kinh nguyệt ko đều.
TIỀN CĂN Tiền căn ngoại khoa:
Mổ bướu mỡ ở khoeo chân phải cách NV 2 năm
Bố: K phổi, đã mất cách đây 4 năm
THĂM KHÁM LÂM SÀNG Sinh hiệu
Mạch 84 lần/phút
Huyết áp 90/60 mmHg
Nhịp thở 20 lần/phút
BN tỉnh, tiếp xúc tốt.
Thể trạng: gầy
Da niêm nhạt.
Kết mạc mắt ko vàng. Không dấu véo da.
Môi ko khô, lưỡi ko dơ
Không bướu giáp, không phù, không nổi hạch ngoại vi.Khám ngực
Tim: đều, T1 T2 rõ, không âm thổi bệnh lý.
Phổi: trong, không rales.Khám bụng
Bụng chướng to vùng ¼ dưới phải, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ.
Bụng mềm, sờ thấy khối u hạ vị lệch P to d # 10×15 cm, ấn đau. Đề kháng (-). Khối u mật độ mềm, giới hạn rõ, bờ đều, di động theo nhịp thở, ko nghe âm thổi.
Gan lách không sờ chạm
Gõ trong
Nhu động ruột 4 lần/phút
Khám các hệ cơ quan khác:
Chưa ghi nhận bất thường
TÓM TẮT BỆNH ÁN BN nữ, 25 tuổi, nhập viện vì đau bụng
: Cách NV 4 ngày, Bn bắt đầu đau âm ỉ ¼ bụng dưới P, lan lưng P.
Cách NV 1 ngày, BN đau quặn vùng HCP. Ngiêng trái đỡ đau. Bụng chướng to
Da niêm nhạt.
Bụng chướng to ¼ dưới phải, sờ ấn đau khối u hạ vị lệch P d#10x15cm
HA thấp
ĐẶT VẤN ĐỀ Dấu hiệu thiếu máu Bụng chướng, ấn đau ¼ bụng dưới phải Khối u hạ vị d# 10×15 cm
CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNGT/d u nang buồng trứng (P)
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
U manh tràng
BIỆN LUẬN LÂM SÀNG
Bụng Bn chướng to, có khối u hạ vị lệch P. Bn khai kinh nguyệt ko đều
ĐỀ XUẤT XÉT NGHIỆM CLS – – – Siêu âm bụng. KẾT QUẢ CLS X quang ngực Công thức máu. Sinh hóa máu.
– CT Scan bụng
Công thức máu
Hct 34.1% (38-54)
Hgb giảm nhẹ 10.5
MCV 76.3
MCH 23.5
MCHC 30.8
Chức năng đông máu:
PT 16.6s
Siêu âm
PT activity 61% (70-140)
INR 1.42
Sinh hóa máu: bình thường
Tử cung: cấu trúc đồng dạng
Buồng trứng T: bình thường
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH U NANG BUỒNG TRỨNG PHẢI XUẤT HUYẾT
U nang buồng trứng (P) xuất huyết
Siêu âm và CT Scan
U nang dạng lớn vùng buồng trứng (P), có xuất huyết trong nang
U Nang Cơ Năng Buồng Trứng Là Gì? Xử Lý Thế Nào?
Mỗi phụ nữ có 2 buồng trứng nằm ở 2 bên trái và phải. Hằng tháng theo sinh lý tự nhiên của người phụ nữ, mỗi một bên buồng trứng sẽ có 1 nang trứng phát triển trội lên, cho đến ngày ngày rụng trứng thì vỏ nang vỡ ra. Nang trứng rụng xuống đi vào vòi trứng, nếu nang trứng này gặp tinh trùng thì sẽ hình thành quá trình thụ thai, còn nếu không gặp tinh trùng trứng sẽ trôi ra ngoài âm đạo và xảy ra chu kì kinh nguyệt.
U nang sinh ra do rối loạn chức phận của buồng trứng. Chia làm 3 loại u nang cơ năng khác nhau:
U nang noãn: đến thời điểm rụng trứng nhưng nang trứng không vỡ ra mà nó tiếp tục phát triển lên gây tích tụ chất lỏng và hình thành lên khối u người ta gọi là u nang cơ năng.
U nang hoàng thể: sau khi giải phóng trứng nhưng lớp vỏ nang noãn (gọi là thể vàng) không teo đi mà tiếp tục phát triển kích thước lớn hơn và tích tụ dịch lỏng bên trong thì cũng gọi là một u nang cơ năng.
U nang hoàng tuyến: là loại u nang cơ năng ít gặp nhất. Chúng thường hay xảy ra ở những phụ nữ hiếm muộn có sử dụng thuốc nội tiết hoặc những người bị chửa trứng (chửa trứng là một bệnh lý của rau thai).
U nang cơ năng thường không rõ triệu chứng, nên đa phần phụ nữ sẽ không nhận biết được điều này. Họ chỉ cảm thấy được những bất thường khi u nang biến chứng.
Trường hợp u nang biến chứng vỡ u nang hoặc xoắn u nang, người bệnh sẽ có thể có một vài biểu hiện sau:
Đột nhiên bị đau bụng dữ dội, đau dưới vùng chậu
Buồn nôn
Cơ thể yếu, chóng mặt, sốc hoặc ngất xỉu do mất nhiều máu
Chảy máu âm đạo
Những ai có thể bị u nang cơ năng?
U nang cơ năng xảy ra với phụ nữ từ lứa tuổi dậy thì cho đến trước khi họ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh. Nói cụ thể hơn nghĩa là loại u nang này thường chỉ xuất hiện ở những người vẫn còn khả năng sinh sản.
Một vài yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ hình thành u nang cơ năng trong buồng trứng:
Phụ nữ đã từng bị u nang buồng trứng trước đó
Phụ nữ đã từng sử dụng các loại thuốc hỗ trợ sinh sản như là:clomiphene, như Clomid hoặc Serophene.
Sử dụng thuốc tránh thai, que cấy hoặc các dụng cụ tránh thai khác có progestin liều thấp
Phụ nữ mang thai: có khoảng 10% phụ nữ mang thai có u nang hoàng thể trong buồng trứng do thể vàng phát triển quá mức, đây là loại u nang sinh ra để hỗ trợ bào thai nó thường mất đi sau tam cá nguyệt đầu tiên.
Có thể bạn muốn biết: Chưa quan hệ liệu có bị u nang buồng trứng hay không?
U nang cơ năng có nguy hiểm không?
Thực tế, u nang cơ năng là những khối u lành tính có kích thước nhỏ (đa phần dưới 6cm). Chúng có thể xuất hiện ở chỉ một bên hoặc cả hai bên của buồng trứng.
U nang cơ năng tự sinh ra và có thể tự mất đi sau 60 ngày mà không cần phải điều trị. Do đó, nếu các chị em đi khám phụ khoa mà phát hiện có loại u nang buồng trứng này thì không cần quá lo lắng.
Tất nhiên có một tỷ lệ rất nhỏ các u nang cơ năng có thể xảy ra biến chứng khi chúng không mất đi sau 60 ngày.
U nang bị vỡ hoặc xoắn gây xuất huyết ổ bụng khiến bệnh nhân đau đớn dữ dội, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm tới tính mạng. Ngoài ra, các u cơ năng lớn có thể chèn ép vào tiểu khung (trực tràng, bàng quang…) gây rối loạn chức năng của các cơ quan này như là bị tiểu rắt, táo bón, chướng bụng…
Thông thường, khi phát hiện có u nang trong buồng trứng, bệnh nhân cần được theo dõi sau 1-2 chu kỳ kinh nguyệt để xem u có tự tiêu hay không. Người bệnh cần đến khám lại sau khoảng thời gian theo dõi này.
Với khối u đã tiêu biến thì để tránh u nang tái phát, các bác sĩ có thể kê cho bệnh nhân một liều thuốc tránh thai để ngăn ngừa rụng trứng.
Nếu khối u không biến mất, các bác sĩ sẽ thực hiện thêm nhiều xét nghiệm khác để chẩn đoán cụ thể hơn tình trạng của u nang và loại trừ những nguyên nhân khác gây ra khối u trên buồng trứng.
Sau đó, khối u cần được bóc tách ra ngoài bằng phương pháp mổ mở hoặc mổ nội soi tùy thuộc vào kích thước hay biến chứng khối u gây ra.
Để nhanh chóng hồi phục sau điều trị bệnh nhân cần quan tâm tới chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt phù hợp, tái khám phụ khoa định kì 3 -6 tháng lần để phát hiện sớm bất thường và có hướng xử lý kịp thời nếu u nang tái phát.
Hiện nay, để phòng ngừa và giảm thiểu u nang buồng trứng, chị em phụ nữ nên sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên và an toàn như Vương Bảo Phụ.
Vương Bảo phụ đã được bộ Y tế cấp giấy chứng nhận an toàn chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng.
Sản phẩm được phát triển từ đề tài nghiên cứu “Náng hoa trắng kháng U” của chúng tôi Nguyễn Bá Hoạt – nguyên phó giám đốc viện dược liệu TW, mở ra một giải pháp mới cho người bệnh U nang buồng trứng.
Vương bảo phụ tác động vào căn nguyên hình thành u nang buồng trứng là do dư thừa hormone nội tiết Estrogen. Licorin trong Náng hoa trắng và Artemisinin trong Thanh hao hoa vàng có khả năng tiêu u, giảm kích thước khối u đồng thời điều hòa nội tiết tố giúp ngăn ngừa u nang buồng trứng tái phát.
Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú Vương Tiến Hòa – Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội Phụ sản VN – Phó tổng biên tập Tạp chí Phụ sản – Bệnh viện Phụ sản Trung ương – chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực U xơ tử cung, U nang buồng trứng khuyên bạn nên dùng Vương Bảo Phụ theo đủ liệu trình 2-3 tháng để giảm kích thước khối U và cân bằng nội tiết tố. Cấm dứt các triệu chứng rối loạn kinh nguyệt.
Để xem địa chỉ nhà thuốc gần bạn nhất, vui lòng BẤM VÀO ĐÂY
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!