Xu Hướng 9/2023 # Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng # Top 11 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải phẫu bệnh học: Bệnh lý buồng trứng

Bệnh lý thường gặp nhất ở buồng trứng là các u. Bệnh lý viêm rất hiếm gặp.

U buồng trứng có thể là nguyên phát hoặc thứ phát (Hình 33).

U nguyên phát của buồng trứng xuất phát từ:

Biểu mô bề mặt buồng trứng (surface epithelial tumors) (65 – 70%)

Mô đệm – dây sinh dục (sex cord – stromal tumors) (10%)

Tế bào mầm (germ cell tumors) (15 – 20%)

U thứ phát của buồng trứng: do di căn từ ung thư nơi khác (5%)

Hình 33: Phân loại các u buồng trứng theo nguồn gốc xuất phát

U BUỒNG TRỨNG NGUYÊN PHÁT U BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG (epithelial tumors):

U xuất phát từ lớp tế bào trung mạc phủ trên bề mặt buồng trứng (còn gọi là biểu mô bề mặt) hoặc từ những nang trong mô đệm (được hình thành do biểu mô bề mặt bị vùi vào mô đệm sau khi trứng rụng). Những tế bào này có khả năng chuyển sản và tăng sinh thành nhiều loại u biểu mô bề mặt khác nhau, có thể giống biểu mô cổ trong CTC (u dịch nhầy), biểu mô nội mạc tử cung (u dạng nội mạc), biểu mô vòi trứng (u dịch trong).

U biểu mô buồng trứng có thể lành, ác hoặc giáp biên ác. U giáp biên ác là những u có cấu trúc mô và tế bào tăng sinh không điển hình trông có vẻ ác tính, nhưng đa số lại có diễn tiến lành tính, không xâm nhập và di căn. U ác biểu mô chiếm 90% các u ác của buồng trứng.

U biểu mô buồng trứng xảy ra ở người trên 20 tuổi. Phân biệt 5 loại:

U dịch trong buồng trứng (serous tumors):

Là loại u buồng trứng thường gặp nhất, chiếm 20-50% tất cả các loại u buồng trứng; trong đó 60% là lành tính, 15% giáp biên ác và 25% ác. U dịch trong ác tính là loại u ác thường gặp nhất của buồng trứng.

U lành thường gặp ở lứa tuổi 30-40 tuổi, u ác thường gặp ở lứa tuổi 45-65 tuổi.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình 5-10 cm, có khi rất lớn, khoảng 30 cm. U lành thường có dạng bọc, vỏ bọc mỏng, trơn láng, chứa dịch trong. 25% trường hợp u lành có ở hai buồng trứng. Đối với u ác tính, tỉ lệ có u ở hai buồng trứng cao hơn, vỏ bọc u có nhiều nhú và đám đặc.

Vi thể: Trong u lành, vách bọc được lót bởi biểu mô trụ đơn tiết dịch trong có lông chuyển. Trường hợp ác tính, lớp biểu mô tăng sản nhiều lớp, tế bào dị dạng, tạo nhú, xâm nhập vào mô đệm bên dưới và đặc biệt hay thấy có các thể cát (psammoma). (Hình 34)

Hình 34: U dịch trong lành có vách trơn láng (A); U giáp biên ác, vách có chồi nhú (B); U ác tính, nhiều nhú và đám đặc (C); Ở u lành, vách bọc lót bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển (D); U giáp biên ác, nhú tăng sản phức tạp nhưng không xâm nhập mô đệm (E); U ác, xâm nhập mô đệm, có thể cát (F).

U dịch nhầy buồng trứng (mucinous tumors):

Chiếm 15-25% tất cả u buồng trứng, 80% lành tính, 10% giáp biên ác, 10% ác. U dịch nhầy ác tính chiếm 10% các ung thư buồng trứng.

Lứa tuổi mắc bệnh thường gặp giống như u dịch trong buồng trứng.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình lớn hơn u dịch trong và là loại u lớn nhất trong các u buồng trứng. U dạng bọc, mặt ngoài láng, mặt trong có nhiều vách ngăn chia bọc thành nhiều khoang nhỏ chứa dịch nhầy đặc giống keo. U giáp biên ác và u ác có nhiều chồi nhú và nốt đặc. 5% u lành có ở 2 buồng trứng, tỉ lệ này ở u ác là 20%. (Hình 35-ABC)

Hình 35-ABC: U dịch nhầy lành có vách trơn láng, ngăn nhiều bọc nhỏ (A); U giáp biên ác, vách có chồi nhú (B); U ác tính, nhiều nhú và đám đặc (C).

Vi thể: trong u lành, vách bọc lót biểu mô trụ đơn tiết nhầy. Trường hợp ác tính, lớp biểu mô tăng sản nhiều lớp, tế bào dị dạng, tạo nhú, xâm nhập vào mô đệm bên dưới. (Hình 35-DEF)

Hình 35-DEF: U dịch nhầy lành có vách bọc lót bởi biểu mô trụ đơn tiết nhầy (D); u giáp biên ác tăng sản tạo nhú, nhân tăng sắc không điển hình nhưng chưa xâm nhập mô đệm (E); U ác xâm nhập mô đệm (F).

U dạng nội mạc tử cung (endometrioid tumour):

Chiếm 5% u buồng trứng, khác với u dịch trong và u dịch nhầy buồng trứng; hầu hết u dạng nội mạc tử cung của buồng trứng là u ác tính, chiếm 15-25% ung thư buồng trứng. Trong 30% trường hợp, u có ở cả hai buồng trứng. U thường gặp ở lứa tuổi 40-50.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước 10-20 cm, dạng đặc, mềm; hoặc dạng bọc chứa dịch nâu có chồi nhô vào lòng bọc.

Vi thể: u dạng nội mạc tử cung ác (còn được gọi là carcinôm tuyến dạng nội mạc của buồng trứng) có hình vi thể giống carcinôm tuyến nội mạc của tử cung (hình 36).

Hình 36: U dạng nội mạc tử cung, có vùng đặc, vùng nang (a); Vi thể giống carcinôm nội mạc tử cung (B)

U tế bào sáng (clear cell tumor):

Chiếm 5-10% các ung thư buồng trứng.

Hầu hết u tế bào sáng là u ác tính. U lành và u giáp biên ác rất hiếm gặp. Rất hay đi kèm với lạc nội mạc tử cung ở vùng chậu. Tuổi mắc bệnh trung bình là 57 tuổi, bệnh nhân thường đã mãn kinh.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình 15 cm, nửa đặc nửa nang, thường có xuất huyết hoại tử trong vùng đặc; trong 40% trường hợp, u có ở hai buồng trứng.

Vi thể: trong carcinôm tuyến loại tế bào sáng, tế bào u hình đa diện, bào tương nhiều và sáng, xếp thành cấu trúc ống, nhú, hoặc đám đặc nằm trên mô đệm sợi mạch hoặc mô đệm hyaline hoá. (Hình 37)

Hình 37: U tế bào sáng ác tính dạng chồi sùi xuất hiện trong 1 bọc lạc nội mạc ở buồng trứng (A); tế bào u có bào tương sáng, xếp thành ống nằm trên mô đệm hyalin hoá (B)

U Brenner (Brenner tumors):

Chiếm 2% u buồng trứng. Hầu hết là u lành (98%), u giáp biên ác và u ác rất hiếm gặp.

Lứa tuổi thường gặp là 30-60 tuổi. Trong 8% trường hợp, u có ở cả hai buồng trứng

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u thường có kích thước nhỏ < 2 cm, chỉ có 10% u lớn hơn 10 cm. U dạng đặc, giới hạn rõ, mật độ chắc, vàng nhạt, đôi khi có những bọc nhỏ.

Vi thể: u Brenner cấu tạo bởi các đám tế bào biểu mô giống như biểu mô chuyển tiếp của đường tiết niệu, nhân có rảnh dọc như hạt cà phê, bào tương nhiều, trên nền mô đệm sợi. Các đám tế bào u tạo thành đám đặc, có các lòng nhỏ rải rác chứa chất bắt màu ái toan. U Brenner thường phối hợp với các u khác, thường gặp nhất là với u bọc dịch nhầy lành tính. (Hình 38)

Hình 38: U Brenner có giới hạn rõ, màu vàng nhạt (A); Đám tế bào u giống tế bào chuyển tiếp, có hốc nhỏ chứa dịch.

U TẾ BÀO MẦM (germ cell tumors):

U nghịch mầm (dysgerminoma):

Tương ứng với u tinh bào ở tinh hoàn. U chiếm 2% các ung thư buồng trứng và 50% u ác của tế bào mầm.Tuổi mắc bệnh thường gặp là 10-30 tuổi.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u thường ở một buồng trứng (80-90%), đặc, mặt cắt mềm ướt, trắng vàng đến xám hồng.

Vi thể: tế bào u đồng dạng, nhân tròn nằm chính giữa với 1 hoặc nhiều hạch nhân; bào tương nhiều, sáng; tế bào xếp thành đám hoặc bè, ngăn cách nhau bởi các dải sợi collagen thấm nhập nhiều limphô bào. (Hình 39)

Điều trị bao gồm phẫu thuật phối hợp với xạ trị và và hoá trị. U rất nhạy với xạ và hoá nên tỉ lệ sống thêm 5 năm vẫn có thể đạt đến 80% cho dù phát hiện ở giai đoạn muộn.

Hình 39 : U nghịch mầm đặc, màu xám hồng. B : Đám tế bào u và dải sợi thấm nhập limphô bào.

U quái (teratoma):

U cấu tạo bởi nhiều thành phần xuất phát từ cả 3 lá phôi do tế bào mầm biệt hoá theo hướng mô trong phôi. Phân biệt 3 nhóm u quái sau: u quái trưởng thành lành tính, u quái trưởng thành hoá ác, u quái chưa trưởng thành.

U quái trưởng thành (mature teratoma):

Là loại u tế bào mầm thường gặp nhất, chiếm khoảng 58% các u lành của buồng trứng. Hầu hết u quái trưởng thành có dạng nang. Có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng thường nhất là ở nhóm tuổi hoạt động sinh dục. Dạng u đặc ít gặp, chủ yếu ở nhóm bệnh nhân trẻ < 20 tuổi.

U có ở 2 buồng trứng trong 10-15% trường hợp; có 1% bị chuyển dạng ác tính gọi là u quái trưởng thành hoá ác.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình 15 cm, dạng nang, bề mặt láng, chứa tóc và chất bã. Nốt đặc trong nang chứa mô mỡ, răng, xương, nhô vào trong lòng nang.

Vi thể: u gồm nhiều thành phần mô khác nhau xuất phát từ 3 lá phôi, tất cả đều trưởng thành: biểu mô lát tầng với các phần phụ của da như nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi, biểu mô hô hấp, biểu mô tiêu hoá, mỡ, sụn, xương, tuyến giáp, mô thần kinh đệm, v.v. (Hình 40)

Hình 40: U quái trưởng thành có lông tóc, mô mỡ và răng (A); trên vi thể có có mô sụn (1), mô thần kinh đệm (2), biểu mô hô hấp (3) (B)

U quái trưởng thành hoá ác (teratoma with malignant transformation):

Khoảng 1% u quái trưởng thành hoá thành ác tính. U có cấu tạo tương tự u quái trưởng thành nhưng có một thành phần chuyển thành ác tính, như carcinôm (thường gặp nhất là carcinôm tế bào gai) hoặc sarcôm.

U quái chưa trưởng thành (immature teratoma):

Chiếm 3% các u quái của buồng trứng, 1% các ung thư buồng trứng và 20% các u tế bào mầm ác. Tuổi mắc bệnh trung bình là 18 tuổi, Ít gặp ở phụ nữ lớn tuổi.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước lớn, trung bình 18 cm, đặc, mặt cắt như thịt, hoặc có nhiều nang nhỏ, nhiều vùng hoại tử xuất huyết.

Vi thể: U gồm nhiều thành phần mô khác nhau xuất phát từ ba lá phôi. Thành phần chưa trưởng thành thường gặp nhất là mô thần kinh non (các ống thần kinh non); ngoài ra còn có thể gặp mô mỡ, sụn, xương chưa trưởng thành, nguyên bào cơ vân, v.v. Phân độ ác tính của u quái chưa trưởng thành thường dựa vào số lượng thành phần mô thần kinh non nhiều hay ít. (Hình 41)

Hình 41: Mặt cắt u quái chưa trưởng thành cho thấy kết hợp mô đặc và bọc (A); Trên vi thể có mô thần kinh non với các ống thần kinh non (1), mô sụn non (2) (B); Một ống thần kinh non phóng đại lớn (C)

U túi noãn hoàng (Yolk sac tumor):

U tuy hiếm gặp nhưng là loại u ác tế bào mầm đứng hàng thứ 2, chỉ sau u nghịch mầm. Thường gặp nhất ở lứa tuổi 10-20 tuổi. Bệnh nhân có hàm lượng alpha – fetoprotein (AFP) trong máu cao do tế bào u sản xuất.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: kích thước trung bình của u là 15 cm. U ở một buồng trứng, vỏ bao rõ, bề mặt trơn láng, mặt cắt đặc, rải rác có các bọc và ổ xuất huyết.

Vi thể: hình ảnh đặc trưng là các tế bào u hình vuông hoặc dẹt xếp thành các cấu trúc dạng ống hoặc phủ lên các nhú liên kết có chứa mao mạch ở giữa. Các nhú này có thể thò vào trong lòng các ống trên, gọi là thể Schiller – Duval. (Hình 42)

Hình 42: U túi noãn hoàng đặc, vỏ bao rõ, có xuất huyết và thoái hoá bọc (A) ; cấu tạo vi thể cho thấy thể Schiller – Duval (mũi tên, B).

Carcinôm đệm nuôi (choriocarcinoma):

U hiếm gặp, chiếm <1% các u tế bào mầm; thường gặp dưới dạng phối hợp với các u tế bào mầm khác. Tuổi mắc bệnh thường gặp là trong 3 thập niên đầu. Ở phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, cần phân biệt với carcinôm đệm nuôi có liên hệ với thai kỳ, từ tử cung di căn lên. Bệnh nhân có hàm lượng HCG trong máu rất cao do tế bào u sản xuất.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước lớn 4-25 cm, xuất huyết hoại tử, ở một buồng trứng.

Vi thể: u gồm các đơn bào nuôi và hợp bào nuôi dị dạng tương tự như carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai (Xem trên).

Khác với carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai, carcinôm đệm nuôi của buồng trứng có tiên lượng xấu hơn, thường không đáp ứng với hoá trị thông thường và có tỉ lệ tử vong cao.

Carcinôm phôi (embryonal carcinoma):

U hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 3% u tế bào mầm của buồng trứng; thường gặp ở người trẻ, tuổi trung bình là 15 tuổi. U có kích thước lớn, trung bình 17 cm và ở 1 buồng trứng. U có mật độ chắc, mặt cắt vàng nâu, thường có xuất huyết và hoại tử. Cấu tạo vi thể tương tự carcinôm phôi tinh hoàn, gồm các tế bào rất non xếp thành đám hoặc lót những khoang giống tuyến (Xem carcinôm phôi ở chương bệnh lý sinh dục nam).

U MÔ ĐỆM – DÂY SINH DỤC (sex cord – stromal tumours):

U xuất phát từ dây sinh dục hoặc mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy. U chiếm 10% các u buồng trứng, gồm nhiều loại khác nhau từ lành đến ác, có thể biệt hoá theo hướng các cấu trúc của nữ (tế bào hạt và vỏ) hoặc của nam (tế bào Leydig – Sertoli). Thường gặp nhất là:

U sợi (fibroma)

Là u mô đệm thường gặp nhất, chiếm 4% các u buồng trứng. U lành, thường gặp ở lứa tuổi quanh mãn kinh. Đại thể u đặc, chắc, màu trắng. Vi thể u gồm các tế bào hình thoi giống như nguyên bào sợi xếp thành các bó. (Hình 43)

Hình 43: U sợi có mặt cắt đặc, trắng (A), tế bào hình thoi xếp thành bó (B).

U tế bào vỏ (thecoma):

Là u lành, thường gặp ở tuổi mãn kinh. Trong nhiều trường hợp, u tiết ra hormôn estrogen hoặc androgen. Ở phụ nữ chưa mãn kinh, u tiết ra estrogen có thể gây rối loạn kinh nguyệt. U thường phối hợp với u sợi, gọi là u sợi – vỏ. U tế bào vỏ đặc, mặt cắt màu vàng, kích thước 5-10 cm. Trên vi thể, u cấu tạo bởi các tế bào vỏ hình thoi, có nhân bầu dục, bào tương sáng do có không bào chứa lipid. (Hình 44)

Hình 44: U tế bào vỏ,mặt cắt đặc, mầu vàng (A); tế bào u hình thoi, bào tương có không bào chứa lipid (B)

U tế bào hạt (granulosa cell tumor):

Chiếm khoảng 5% u buồng trứng, thường xảy ra ở phụ nữ đã mãn kinh. U tế bào hạt là u ác với độ ác tính thấp vì có khả năng tái phát và lan tràn tại chỗ. Trong 3/4 trường hợp, u sản xuất ra estrogen, gây tăng sản nội mạc tử cung.

Hình thái tổn thương: (Hình 45)

Hình 45: U tế bào hạt đặc, màu vàng nâu, có chỗ hoá bọc (A); Thể Call – Exner (mũi tên, B).

Đại thể: u thường ở một buồng trứng, kích thước thay đổi 5-10 cm, có vỏ bọc. Mặt cắt màu vàng, có chỗ hoá bọc.

Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào nhỏ, hình vuông hoặc đa giác, hợp thành các dải hoặc đám đặc. Trong một số trường hợp, có thể tìm thấy các cấu trúc dạng tuyến đặc trưng cho loại u này, gọi là thể Call – Exner.

U tế bào Sertoli – Leydig

U xuất phát từ các tế bào mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy nhưng do một cơ chế chưa rõ, lại biệt hoá theo hướng nam giới. U có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gây ra triệu chứng nam hoá như chứng rậm lông, phì đại âm vật, biến đổi giọng nói. Đây là một loại u có tiềm năng ác tính, có thể cho di căn hoặc tái phát trong một số ít trường hợp.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có dạng đặc, ở 1 buồng trứng, mặt cắt màu vàng.

Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào giống tế bào Sertoli và tế bào Leydig. Tùy theo mức độ biệt hoá tốt hoặc kém, chúng có thể kết hợp thành cấu trúc dạng ống hoặc thành các đám đặc tương tự sarcôm. (Hình 46)

Hình 46: U tế bào Sertoli – Leydig đặc, mắt cắt màu vàng (a); tế bào Sertoli xếp thành ống (1), chen giữa là các đám tế bào Leydig với bào tương nhiều ái toan (2) (B) .

U DI CĂN

U di căn đến buồng trứng (theo xuất độ giảm dần) thường từ ung thư đại tràng, ung thư vú, limphôm, u carcinoid và ung thư dạ dày. U Krukenberg là một ung thư buồng trứng do di căn từ ung thư đường tiêu hóa: cả hai buồng trứng đều bị xâm nhập bởi các tế bào ung thư tuyến tiết nhầy dạng mặt nhẫn. (Hình 47)

Hình 47: U Krukenberg do di căn từ ung thư dạ dày, có dạng bọc, nhầy (A); Tế bào tuyến dạng mặt nhẫn di căn, xâm nhập vào mô buồng trứng (mũi tên, B).

LIÊN HỆ LÂM SÀNG

Về xuất độ, ghi nhận ung thư tại chúng tôi và Hà nội gần đây (2004-2008) cho thấy ung thư buồng trứng xếp hàng thứ 6 và thứ 8 trong 10 loại thư thương gặp ở giới nữ. Bệnh nhân lúc được chẩn đoán có tuổi trung bình là 55 tuổi. Ở Mỹ ung thư buồng trứng đứng hàng thứ 4 và là loại ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gồm có ung thư buồng trứng có tính gia đình (chiếm khoảng 5% ung thư buồng trứng, phụ nữ trong các gia đình này có nguy cơ ung thư buồng trứng cao hơn bình thường); tình trạng không có con.

Ung thư buồng trứng giai đoạn đầu không có triệu chứng hoặc triệu chứng không đặc hiệu như rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết âm đạo bất thường, táo bón, rối loạn tiểu tiện. Khi rờ thấy u thì thường đã trễ, u quá lớn, phá vỡ vỏ bao và có thể đã di căn vào khoang bụng.

Chẩn đoán dựa vào thăm khám phụ khoa và siêu âm, CT để đánh giá khối u vùng chậu và sự lan tràn của u trong ổ bụng; định lượng các chất đánh dấu u như CA-125, HCG và AFP để có hướng phân biệt giữa các loại u buồng trứng.

Xếp giai đoạn lâm sàng tuỳ theo mức độ lan rộng của u ác, gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: u còn giới hạn ở buồng trứng, chưa phá vỡ vỏ bao.

Giai đoạn 2: u bắt đầu ăn lan vào các cơ quan lân cận vùng chậu như tử cung, vòi trứng.

Giai đoạn 3: u lan ra ngoài vùng chậu, di căn vào mạc nối và các hạch sau phúc mạc, hạnh bẹn.

Giai đoạn 4: u đã cho di căn xa đến phổi, gan…

Tỉ lệ bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn 1, 2, 3, 4 lần lượt là 15%, 15%, 65%, 5% với tỉ lệ sống thêm 5 năm tương ứng là 80%, 60%, 30%, 5%. Như vậy, đa số bệnh nhân được phát hiện khi u đã lan rộng, gây khó khăn cho điều trị và ảnh hưởng đến tiên lượng sống còn.

Ung thư buồng trứng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ u cùng với tử cung và 2 phần phụ, kết hợp với xạ trị và hóa trị .

Bệnh Học U Nang Buồng Trứng

U nang buồng trứng thường gặp ở độ tuổi sinh sản của nữ giới, bệnh thường ở dạng u lành không gây nguy hiểm tới sức khỏe tuy nhiên cũng có một số trường hợp bệnh phát triển tạo ra các biến chứng gây nguy hiểm tới tính mạng và sức khỏe sinh sản người phụ nữ.

U nang buồng trứng là gì?

U nang buồng trứng là một trong số các bệnh thường gặp ở phụ nữ nó chiếm tới 3,6% các bệnh phụ khoa. Như tên gọi, u nang buồng trứng là sự xuất hiện bất thường của các khối u trong buồng trứng. Khối u này thường làm chậm quá trình mang thai của chị em do khối u cản trở nang trứng tiếp theo phát triển và rụng. Bệnh có ở hầu hết nữ giới trong độ tuổi sinh sản đặc biệt thường xảy ra trước hoặc trong thời kỳ mang thai.

Hầu hết các u nang buồng trứng thường ở dạng lành tính đối với dạng u này thường không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của chị em, chủ yếu nó chỉ làm chậm quá trình sinh sản bởi các u vướng vào nang trứng làm chậm quá trình rụng trứng. Các u nang lành thường chỉ xuất hiện trên buồng trứng trái hoặc phải và tự teo vỡ sau vài tháng.

Đối với các trường hợp u tiến triển thành ác tính ngoài các biến chứng, u nang buồng trứng còn có thể phát triển thành ung thư buồng trứng gây ảnh hưởng lớn đến khả năng có con, thậm chí nguy hại đến tính mạng của phụ nữ. U nang buồng trứng có thể phát triển từ các mô của buồng trứng hay từ mô của các cơ quan khác trong cơ thể, tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau với nhiều biến chứng khác nhau, trong đó xoắn u nang buồng trứng là dạng biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là phụ nữ lứa tuổi 30 trở lên.

Nguyên nhân dẫn đến u nang buồng trứng

– Do các nang trứng bị khuyết tật, phát triển không đầy đủ, gặp vấn đề trong biệc hấp thu chất dinh dưỡng hoặc không hấp thu được các chất dinh dưỡng trong buồng trứng.

– Do mạch máu của các nang trứng bị vỡ dẫn tới u nang xuất huyết.

– Do lượng hocmone Chorionic gonadotropin dư thừa dẫn tới hình thành u nang lutein.

– Do sự phát triển quá mức của hocmone luteinzing gây ảnh hưởng xấu tới buồng trứng

– Do thể vàng phát triển dẫn tới kinh nguyệt ra nhiều và kéo dài.

Triệu chứng của u nang buồng trứng

U nang buồng trứng phát triển từ dạng lành tính trước sau nó sẽ teo nhỏ và biến mất nếu như dạng lành, đối với dạng ác tính sẽ xảy ra các biến chứng. Triệu chứng của u nang khi mới hình thành thường không rõ ràng chỉ xuất hiện các triệu chứng cơ bản như sau:

Xuất hiện các cơn đau không rõ ràng, đau tức bụng, đôi khi là vùng thắt lưng và đùi

Thường xuyên thấy đầy bụng

Gặp phải các vấn đề về đường tiểu như tiểu khó, tiểu dắt

Cơn đau nặng hơn khi quan hệ

Thay đổi một vài chỉ số cơ thể, tăng cân không rõ lí do

Đau ngực, đôi khi buồn nôn và nôn

Rối loạn kinh nguyệt

Đối với các trường hợp u nang buồng trứng phát triển nhanh có các biến chứng thì cấp độ của các triệu chứng trên sẽ nặng hơn bên cạnh đó có thể gặp phải tình trạng sốc tạm thời, ví dụ như đột ngột sốt và nôn mửa, kiệt sức và ngã khuỵu không rõ nguyên nhân

Biến chứng của u nang buồng trứng

Hầu hết u nang buồng trứng đều ở dạng lành tính tự sinh ra và mất đi sau vài tháng. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp u phát triển biến đổi sang dạng có biến chứng sẽ gây ra các vấn đề phiền toái khác nhau như:

– U xuất hiện chiếm một phần diện tích nên ngăn cản quá trình sinh trưởng và giải phóng của nang trứng, do đó khi có u, quá trình thụ thai sẽ chậm lại.

– Vì trứng khó rụng nên kinh nghiệt cũng bị rối loạn, tuy nhiên chỉ sau vài tháng, hiện tượng này sẽ kết thúc.

– Thỉnh thoảng người bệnh sẽ phải chịu những cơn đau bụng bất chợt.

– Nếu khối u có lớn sẽ gây nguy cơ xoắn buồng trứng. Trường hợp này khá nguy hiểm nếu không phẫu thuật cấp cứu kịp thời thì dịch sẽ tích tụ nhiều quá làm nứt buồng trứng, vỡ buồng trứng, gây nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm phúc mạc, mất máu cấp… gây ảnh hưởng đến khả năng có con, thậm chí nguy hại đến tính mạng

– Khi u vỡ dễ làm tràn dịch ra buồng trứng gây viêm nhiễm.

Phân loại u nang buồng trứng

Có nhiều các phân chia các dạng u nang :

– Theo nguyên nhân: có dạng 2 là u nang cơ năng và u nang thực thể. U nang cơ năng ra do cơ chế điều tiết có nhiều biến đổi trong cơ thể, thường không nguy hiểm và tự mất đi. U nang thực thể là loại u được cảnh báo nên xử lí bởi lẽ nó thường sinh ra bởi một bệnh lí khác đang nảy sinh trong cơ thể.

– Theo tính chất khối u: chia ra thành các dạng u nang nước, u nang nhầy, u nang bì

– Theo kích thước hay hình dạng khối u

– Theo bản chất lành hay ác tính: về cơ bản việc u ác hay lành không thể chắc chắn chỉ với việc siêu âm, chỉ có thể xác định ảnh hưởng của u dựa vào biểu hiện ra ngoài và thử nghiệm giải phẫu sau khi cắt đem ra ngoài.

Khám và chuẩn đoán u nang buồng trứng

Việc khám và chuẩn đoán và điều trị u nang buồng trứng thường thực hiện các phương pháp sau:

– Siêu âm: được dùng để xác định vị trí, kích thước, cấu trúc, mật độ, hình dáng, ranh giới với các cơ quan xung quanh của khối u nang. Cũng là căn cứ xác định xem u nang có vách ngăn hay không, có dịch hay không. Đông thời cũng xác định tình trạng tử cung và các phần phụ của tử cung bị khối u ảnh hưởng như thế nào.

– Chụp XQ bụng không chuẩn bị dùng để xác định khối u nang có phải là u bì hay không. Nếu có các hình ảnh phản quang răng, tóc và xương trong khối u thì đó là các khôi u nang bì.

– Chụp TC, buồng trứng: về cơ bản kỹ thuật này chỉ để xác định độ an toàn của khối u, các phần phụ và buồng trứng.

– Nội soi ổ bụng: Nếu u quá lớn, siêu âm sẽ không thể rõ ràng phạm vi của nó, lúc đó cần nội soi ổ bụng. Về cơ bản phương pháp này tương tự với nội soi dạ dày, chụp lại ổ bụng bằng CT Scanner.

Cách điều trị u nang buồng trứng

Đối với dạng u nang buồng trứng lành tính thì không cần thiết phải điều trị bởi khối u sẽ teo nhỏ dần và tự biến mất. Tuy nhiên đối với các trường hợp có thể xảy ra biến chứng thì cần có phương pháp điều trị xử lý thích hợp.

Các phương pháp điều trị hiện nay bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa:

Về nội khoa, người bệnh sẽ được cấp thuốc thúc đẩy u nang tự nhanh già để teo hoặc vỡ đi.

Về ngoại khoa, bác sĩ sẽ phải phẫu thuật cắt u. Tùy theo kích thước và tính chất khối u cũng như nguyện vọng sinh đẻ của bệnh nhân mà chọn phương pháp phẫu thuật triệt để cắt bỏ toàn bộ khối u và buồng trứng bên bệnh hay chỉ bóc tách khối u để lại phần buồng trứng lành, mặc dù bóc tách khối u có thể làm tăng nguy cơ tái phát u nang buồng trứng.Việc bóc tách sẽ giúp người phụ nữ giữ được khả năng sinh con nhưng lại dễ có nguy cơ tái phát bệnh.

Phòng ngừa và ngăn chặn u nang buồng trứng tái phát

Cẩn trọng khi dùng thuốc: Một số loại thuốc chứa hormone làm tăng nguy cơ mắc u nang buồng trứng. Đó là lý do lý giải tại sao những người có chu kỳ kinh nguyệt không đều sử dụng thuốc điều hòa kinh nguyệt chứa hormone dễ bị u nang buồng trứng hơn người bình thường.

Khám phụ khoa định kỳ: Đây là cách tốt nhất để phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa. 4-6 tháng/lần bạn nên tới các phòng khám chuyên khoa để được thăm khám, theo dõi và phát hiện những bất thường. Đồng thời có cách xử lý kịp thời khi bệnh mới phát.

Chế độ ăn uống khoa học: Các bác sĩ chuyên khoa khuyên chị em nên hạn chế thức ăn chứa nhiều mỡ động vật, protein, chất béo bão hòa, chất kích thích; thay vào đó nên ăn nhiều rau xanh, ngũ cốc, trái cây, thực phẩm chứa nhiều hydrocacbon, vitamin A, vitamin C, cenlulose… nếu không muốn u nang buồng trứng “hỏi thăm”.

Chế độ sinh hoạt: Bạn cần tránh căng thẳng, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tăng cường tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng sức chống đỡ với bệnh tật nói chung và u nang buồng trứng nói riêng.

Bệnh Học U Nang Buồng Trứng Phải

U nang buồng trứng phải là trường hợp khối u nang buồng trứng nằm ở buồng trứng bên phải của người bệnh, là một trường hợp của u nang. Phát hiện sớm và điều trị bệnh có thể giúp việc điều trị trở nên đơn giản và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

Vị trí khối u nang buồng trứng bên phải

Khối u nang buồng trứng phải được hình thành từ các mô nang của buồng trứng bên phải thông thường là do tác động của nội tiết tố.

U nang buồng trứng có thể xuất hiện ở buồng trứng trái hay cả hai buồng trứng tuy nhiên bệnh u nang buồng trứng phải là thường gặp hơn cả.

Với vị trí khối u nang buồng trứng bên phải thì khối u nang giáp với các tạng lân cận nhất là ruột thừa. Chính vì thế vị trí đau và triệu chứng ban đầu của u nang buồng trứng gần giống như viêm ruột thừa: Đau bụng dưới bên phải, đau nhói, chán ăn buồn nôn…

Thông thường khối u nang buồng trứng phải là khối u lành tính không gây nguy hiểm tuy nhiên nếu không được điều trị theo dõi có thể chuyển sang dạng ác tính hoặc các biến chứng như vỡ nang, xoắn nang đe dọa tính mạng cơn người.

Triệu chứng của u nang buồng trứng phải

Khối u nang buồng trứng phải ở gần vị trí ruột thừa

Người mắc u nang buồng trứng phải có thể gặp các triệu chứng biểu hiện sau:

Đau bụng dưới bên phải là dấu hiệu đầu tiên

Kinh nguyệt không đều, chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn cả về màu sắc và thời gian

Đau tức vùng bụng hay đau mơ hồ vùng thắt lưng và đùi.

Đau khi quan hệ tình dục hoặc khi trải qua các hoạt động cực nhọc vất vả, đau nhức vú.

Đau bụng lâm râm, có cảm giác buồn nôn và nôn giống biểu hiện của người mang thai

Xuất huyết âm đạo bất thường

Diễn biến phát triển của khối u nang

Giai đoạn 1: khối u nằm im không phát triển tăng kích thước

Giai đoạn 2: khối u tự biến mất sau vài ba vòng kinh (kết thúc tại giai đoạn này nếu khối u biến mất)

Giai đoạn 3: khối u ngày càng to ra gây chèn ép các cơ quan khác và thường gây đau bụng dưới, bí tiểu…

Giai đoạn 4: khối u bị xoắn khiến máu đến buồng trứng bị ngưng trệ có thể dẫn đến hoại tử hoặc vỡ u nang. Đặc biệt nếu xoắn u không được tháo xoắn kịp thời có thể nứt vỡ buồng trứng, gây thiếu máu hoặc đau bụng dữ dội dẫn đến tử vong

Điều trị u nang buồng trứng phải

Người mắc u nang buồng trứng phải tùy từng trường hợp cụ thể các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp:

– Điều trị nội khoa: Điều trị nội khoa là sử dụng phương pháp bảo tồn nghĩa là uống thuốc để điều trị, không tác động dao kéo lên phần bụng. Điều trị nội khoa được chỉ định dùng trong trường hợp u nang buồng trứng dạng lành tính để kích thích khối u nhanh teo nhỏ hoặc vỡ, ngoài ra còn có thể áp dụng trong một vài trường hợp đặc biệt hoặc đối với bệnh nhân trong thời gian chờ đợi làm phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tăng trưởng kích thước và hạn chế biến chứng.

– Điều trị ngoại khoa: Tùy theo kích thước và tính chất khối u cũng như nguyện vọng sinh đẻ của bệnh nhân mà chọn phương pháp phẫu thuật triệt để cắt bỏ toàn bộ khối u và buồng trứng bên bệnh hay chỉ bóc tách khối u để lại phần buồng trứng lành, mặc dù bóc tách khối u có thể làm tăng nguy cơ tái phát u nang buồng trứng. Nếu khối u có kích thước lớn, hoặc đã chẩn đoán là nang thực thể thì cần phẫu thuật cắt bỏ khối u để phòng các biến chứng hoặc ung thư hóa. Việc phẫu thuật chọn lựa phương pháp mổ nội soi hay mổ mở cũng tùy thuộc vào mức độ và loại u nang để bác sĩ đưa ra phương pháp thích hợp.

U nang buồng trứng phải có nguy hiểm không?

Mức độ nguy hiểm của u nang lại phụ thuộc vào loại u nang và kích thước và tính chất khối u nang chứ không phải vị trí trái phải của khối u. Như đã nói phần trên, u nang cơ năng thì không nguy hiểm nhưng các loại u khác sẽ không tự mất đi mà phát triển lớn dần gây biến chứng. Với vị trí u nang buồng trứng bên phải, khối u to dần chèn ép các tạng xung quanh như ruột thừa sẽ gây bí tiểu.. và nguy cơ viêm ruột thừa kèm theo sẽ cao hơn.

Cần thăm khám sớm để phát hiện điều trị kịp thời.

Phòng ngừa u nang buồng trứng phải

U nang buồng trứng phải hay trái thì đều không thể ngăn chặn được. Tuy nhiên kiểm tra phụ khoa định kỳ có thể phát hiện sớm u nang buồng trứng. U nang buồng trứng lành tính không trở thành ung thư. Tuy nhiên, các triệu chứng của ung thư buồng trứng có thể gần giống các triệu chứng của u nang buồng trứng. Vì vậy, điều quan trọng là đến gặp bác sĩ của bạn và nhận được chẩn đoán chính xác. Thông báo cho bác sĩ về các triệu chứng có thể chỉ ra vấn đề, chẳng hạn như:

thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt của bạn

đau vùng chậu liên tục

ăn mất ngon

giảm cân không giải thích được

đầy bụng

U Nang Buồng Trứng Xoắn Bệnh Học

Kiến thức u nang buồng trứng xoắn bệnh học

U nang buồng trứng xoắn là tình trạng dễ khiến người bệnh phải nhập viện cấp cứu gấp, vì chúng có thể gây hoại tử buồng trứng, đe dọa khả năng sinh sản và tính mạng. Vậy, để tránh được tình huống này, bạn cần biết:

U nang buồng trứng xoắn là gì?

Hình ảnh u nang buồng trứng xoắn

U nang buồng trứng xoắn là một dạng biến chứng được xếp vào hàng nguy hiểm của bệnh u nang buồng trứng. Trường hợp này xảy ra khi khối u nang hình thành có cuống, di động. Bởi vậy, nên khi người bệnh vận động mạnh sẽ khiến khối u dịch chuyển, va chạm vào các tạng xung quanh, gây hiện tượng xoắn u. Xoắn u nang buồng trứng làm việc cung cấp máu cho buồng trứng và ống dẫn trứng bị cắt đứt, gây nên tình trạng đau đớn.

Do thiếu máu đến các cơ quan này nên cơn đau dữ dội và có thể kèm theo các triệu chứng khác. Nếu máu không được cung cấp đầy đủ trong thời gian dài, có thể dẫn đến hoại tử mô và nguy cơ phải cắt bỏ buồng trứng là rất cao. Thông thường, chỉ có một buồng trứng bị ảnh hưởng trong quá trình xoắn u nang buồng trứng. Do đó, khi mắc bệnh, bạn cần lưu tâm tới điều này để không gặp nguy hiểm.

Nguyên nhân gây u nang buồng trứng xoắn là gì?

Theo các nghiên cứu khoa học trên thế giới về u nang buồng trứng xoắn ở phụ nữ, có thể đưa ra kết luận rằng, không có độ tuổi giới hạn cho loại bệnh và hiện tượng này. Trong bất kỳ giai đoạn nào từ khi vị thành niên đến sau khi mãn kinh, phụ nữ đều có thể bị xoắn cuống u nang buồng trứng.

Phụ nữ ở độ tuổi nào cũng có nguy cơ bị u nang buồng trứng xoắn

U nang buồng trứng xoắn có thể xảy ra do khối u dẫn đến các mô trong buồng trứng bị sưng, sự nặng nề quá mức của u nang có thể dẫn đến xoắn những dây chằng hỗ trợ.

Cả phụ nữ mang thai và không mang thai đều có thể bị ảnh hưởng bởi u nang buồng trứng xoắn. Nhưng trong khi mang thai, mức độ hormone cao có thể làm giãn các mô trong cơ thể, kể cả dây chằng giữ buồng trứng. Và nếu dây chằng không căng, chúng có thể dễ bị xoắn hơn. Những người đang điều trị nội tiết tố (thường là vô sinh) nếu buồng trứng bị kích thích nhiều cũng có khả năng phải đối mặt với tình trạng u nang buồng trứng xoắn.

Dấu hiệu u nang buồng trứng xoắn

Một cơn đau dữ dội đột ngột ở vùng bụng dưới hoặc vùng xương chậu, buồn nôn, sốt, chảy máu bất thường và chuột rút,… là những dấu hiệu của u nang buồng trứng xoắn mà bạn cần chú ý. Khi gặp phải một trong số biểu hiện này, bạn hãy tới gặp bác sĩ ngay lập tức nếu không muốn gặp nguy hiểm.

Đau bụng dữ dội – Biểu hiện u nang buồng trứng xoắn

Các triệu chứng u nang buồng trứng xoắn cũng rất dễ gây nhầm lẫn cho chị em, bởi nó rất giống với những dấu hiệu bệnh lý khác như: Sỏi thận, viêm ruột thừa, nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm dạ dày ruột. Do đó, việc tự chẩn đoán là điều rất khó khăn, bạn cần nhờ tới sự giúp đỡ của bác sĩ và các thiết bị siêu âm để xác định chính xác tình trạng đang gặp phải.

U nang buồng trứng xoắn cần gặp bác sĩ khi nào?

Tìm kiếm sự chăm sóc của bác sĩ là rất cần thiết nếu bạn nhìn thấy bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ bị u nang buồng trứng xoắn. Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh và thực hiện những biện pháp chữa trị cần thiết. Bạn không nên thử bất kỳ biện pháp khắc phục nào tại nhà vì rất nguy hiểm. Đi khám và sớm phát hiện bệnh sẽ giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn.

Cách điều trị u nang buồng trứng xoắn

Với trường hợp bị u nang buồng trứng xoắn, bạn không thể tự điều trị tại nhà mà cần phải nhập viện cấp cứu để tránh tình trạng bị hoại tử buồng trứng – gây mất khả năng sinh sản, đồng thời bảo vệ tính mạng của mình.

Chữa u nang buồng trứng xoắn càng sớm càng tốt

Phẫu thuật u nang buồng trứng xoắn lúc này là lựa chọn duy nhất để chữa bệnh. Có 2 cách để phẫu thuật là mổ nội soi và mổ hở. Trong cả hai trường hợp, một vết rạch sẽ được thực hiện ở vùng bụng dưới của bạn, cho phép thiết bị được tiếp cận buồng trứng.

Trong quá trình phẫu thuật, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của biến chứng xoắn u nang, mà các bác sĩ sẽ quyết định có thể giữ lại buồng trứng bị xoắn hay không.

Sau khi phẫu thuật, bác sĩ có thể kê đơn cho bạn một số loại thuốc như thuốc tránh thai liều cao hoặc các hình thức kiểm soát sinh sản nội tiết tố khác, để giảm nguy cơ tái phát khối u sau phẫu thuật. Một số thuốc giảm đau cũng sẽ được bác sĩ khuyên dùng nhằm giảm bớt các triệu chứng đau trong quá trình phục hồi.

Nga Phụ Khang – Hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng

Tỷ lệ chị em phụ nữ bị u nang buồng trứng hiện nay đang ngày một gia tăng và thực trạng u nang buồng trứng xoắn diễn ra không còn là hiện tượng hiếm gặp. Do đó, việc phòng ngừa bệnh u nang buồng trứng và hiện tượng xoắn khối u nang đang là một trong những vấn đề cấp thiết, được các chuyên gia khuyến nghị chị em nên thực hiện. Một trong những cách phòng bệnh an toàn nhất hiện nay đó chính là lựa chọn sử dụng dòng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược, ngoài tác dụng phòng ngừa thì sản phẩm này còn có tác dụng hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng, ngăn chặn biến chứng xoắn an toàn và hiệu quả. Tiêu biểu trong số đó phải kể tới là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nga Phụ Khang – Sản phẩm đã có nghiên cứu lâm sàng chứng minh tác dụng hiệu quả cho người bị u nang buồng trứng, u xơ tử cung và được giới chuyên gia khuyên dùng.

Nga Phụ Khang hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng xoắn

Nga Phụ Khang chứa thành phần chính là cây trinh nữ hoàng cung – Vị thuốc quý trong y học cổ truyền, có tác dụng làm chậm sự phát triển và chống lại các bệnh phụ khoa, giảm kích thước, làm teo khối u nang buồng trứng, u xơ tử cung, kích thích hệ miễn dịch cơ thể, cải thiện tình trạng viêm nhiễm vùng kín gây ngứa, đau rát, đẩy lùi chứng đau bụng, rong kinh, băng huyết,…

Nga Phụ Khang còn có sự kết hợp của các cây thuốc quý như:

– Hoàng cầm: Có tác dụng chống oxy hóa và khử các gốc tự do (ROS, H2O2, hydroxyl) giúp bảo vệ tế bào.

– Hoàng kỳ: Có khả năng tăng cường chức năng miễn dịch cơ thể, hỗ trợ điều trị cải thiện các triệu chứng của bệnh phụ khoa gây ra như: Ngứa do viêm nhiễm vùng kín, đau đớn vùng bụng dưới, rong kinh,… ngăn chặn khả năng di căn (ung thư), tăng cường sự thích nghi và sức dẻo dai cho cơ thể.

– Khương hoàng (nghệ): Có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, và kháng vi sinh, sát khuẩn mạnh.

Chị Nguyễn Thị Xuân Lộc (ở Khánh Hòa, số điện thoại: ), bị u nang buồng trứng làm ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc và cuộc sống. Nhưng nhờ dùng Nga Phụ Khang mà đến nay, chị đã vượt qua khối u. Cùng xem chia sẻ của chị tại video này:

Không chỉ có những người dùng trên, mà còn rất nhiều chị em khác đã sử dụng Nga Phụ Khang mang lại hiệu quả khả quan, cùng xem câu chuyện sau đây:

“U nang buồng trứng là bệnh phụ khoa thường gặp và có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau. Bạn nên sử dụng Nga Phụ Khang để phòng ngừa, hỗ trợ điều trị khối u một cách an toàn, hiệu quả”. Mời bạn cùng lắng nghe chuyên gia Võ Thị Thanh Thảo tư vấn tại video này:

Giải thưởng Nga Phụ Khang đã đạt được

Tác dụng của Nga Phụ Khang không chỉ được khẳng định qua nhiều trường hợp người sử dụng tốt, qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia mà sản phẩm này còn được người tiêu dùng bình chọn với nhiều giải thưởng cao quý liên tục nhiều năm liền: “Top 100 sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em”. Và mới đây nhất, sản phẩm này đã lọt vào danh sách: “Sản phẩm uy tín, chất lượng, an toàn vì sức khỏe người tiêu dùng năm 2023”, “Thương hiệu gia đình tin dùng” năm 2023 và “Top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2023”.

Nga Phụ Khang vinh dự nhận giải thưởng top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2023

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Barnhill Giải Phẫu Bệnh Học Da Liễu 3E

Barnhill Giải phẫu Bệnh học Da liễu 3e. Với hàng ngàn hình ảnh màu minh họa đầy màu sắc, cuốn sách này trình bày các nội dung rõ ràng mạch lạc và chi tiết với 37 chương bao trùm hầu hết các bệnh lý da liễu thường gặp trên thế giới.

Với sự cập nhật liên tục các thông tin trong việc phát hiện, các nghiên cứu cơ chế bệnh sinh, phương pháp điều trị bệnh Da liễu tiên tiến trên thế giới bởi các chuyên gia hàng đầu trên thế giới, đây thực sự là một tài liệu tra cứu nghiêm túc khoa học và chất lượng cũng như có độ tin cậy cao cho các bác sĩ da liễu .

Cuốn sách bao trùm một phạm vi rộng lớn tất cả các bệnh da liễu, từ quá trình viêm, không viêm, nhiễm trùng và sự tăng sinh u máu, Ung thư, các rối loạn móng tay móng chân, niêm mạc miệng,…

* Chương mới về thí nghiệm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán xác định, giải thích cơ chế bệnh sinh và tiên lượng.

*Cập nhật các thông tin quan trọng về quá trình viêm, nhiễm trùng, u mạch, u lympho, và các khối u xác định khác.

* Các phương pháp nhuộm đặc biệt , các phương pháp xét nghiệm kháng thể đơn dòng và huỳnh quang miễn dịch.

* Dễ dàng truy cập vào các bảng, tóm tắt ở đầu chương và cuối chương.

* Hiện tại đã có ngân hàng hình ảnh trực tuyến bao gồm tất cả các hình ảnh có trong cuốn sách này , bạn có thể truy cập vào trang web chín thức chúng tôi để biết thêm chi tiết .

Dermatopathology: Third Edition

Raymond Barnhill, A. Neil Crowson,Cynthia Magro, Michael Piepkorn

Publisher: McGraw-Hill Professional;

3 edition (January 6, 2023)

Tags: da liễu, giai phẫu, giải phẫu bệnh học, bệnh học da liễu, sách tiếng anh, giáo trình tiếng anh da liễu, da liễu, da lieu, da liễu học, giải phẫu bệnh, Bệnh học da liễu, Da liễu, Da liễu Bệnh da liễu

Thuộc loại:

SÁCH Y HỌC ” Ebook Nội Khoa

Loại tài liệu:

Portable Document Format (.pdf)

Gửi bởi:

Guest

Kích cỡ:

*******

Mức phí:

50.000 vnd

Lần tải:

*******

Mã tài liệu:

TLD29814

Ngày gửi:

09-02-2023

Hỗ trợ qua Email và Yahoo Chát

THÔNG BÁO: từ tháng 04/2023 vì một số lý do bất khả kháng hệ thống nạp điểm bằng thẻ cào của chúng tôi sẽ buộc phải tạm dừng. Trong thời gian này quý khách nạp điểm vào hệ thống thực hiện bằng cách chuyển Khoản qua tài khoản Ngân hàng hoặc ví điện tử MOMO. HỖ TRỢ 0915.558.890

Thông tin tài khoản Ngân hàng của Chúng tôi:

Tên tài khoản: BÙI QUANG THỤ : Số tài khoản: 0451000273276

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công-Hà Nội

Chuyển tiền qua ví điện tử MOMO

ví điện tử MOMO bạn có thể chuyển điểm qua số điện thoại 0915558890

Tìm Hiểu Về Bệnh Lý U Nang Buồng Trứng

Bệnh lý u nang buồng trứng hay gặp nhất và là căn bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, khả năng sinh sản ở chị em phụ nữ. Vì vậy theo lời khuyên của các bác sỹ phẫu thuật nội soi an việt thì chị em cần đi thăm khám thường xuyên để chữa trị bệnh lý kịp thời.

U nang buồng trứng là hiện tượng những túi chứa đầy dịch lỏng hình thành bên trong hoặc trên bề mặt của buồng trứng. Nhất là chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là đối tượng có nguy cơ cao phát triển u nang buồng trứng.

Bệnh lý u nang buồng trứng thường không đau, không gây ra triệu chứng gì ra bên ngoài nên khá khó phát hiện. Phần lớn nang buồng trứng là lành tính, không cần phải điều trị tuy nhiên người bệnh vẫn nên theo dõi cẩn thận để phòng tránh các biến chứng nguy hiểm như xoắn buồng trứng hay vỡ u nang.

U nang buồng trứng được chia thành 2 loại: u cơ năng và u thực thể. Trong đó u nang cơ năng là loại hay gặp nhất, được làm ra trong các bước rụng trứng, do rối loạn sinh lý trong quy trình phát triển.

đặc điểm của u nang buồng trứng

Các khối u nang tạo thành và phát triển thất thường trên buồng trứng của nữ giới thường có Các đặc trưng chung sau:

– Có hai loại u nang là u nang thực thể và u nang cơ năng.

– Khối u chỉ tạo thành và phát triển trên một buồng trứng.

– Tự teo và hoặc vỡ đi sau một số vòng kinh liên tiếp

– kích thước của u nang không vượt quá 7 cm.

– cấu trúc khối u là một lớp dịch nhày đặc dính, trong và không màu (trừ tình trạng bị xuất huyết).

– Bụng đầy khá hoặc sưng

– Đi tiểu đau

– Đau vùng chậu trước hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt

– Đau khi giao cấu

– Đau tại lưng hoặc đùi

– Đau vú

– Buồn nôn và ói mửa

nếu có một số biểu lộ như đau vùng chậu dữ dội, sốt, chóng mặt hoặc bất tỉnh nhân sự, hô hấp mau chóng thì cần được đến Các Cơ sở y tế để được điều trì gấp.

U nang buồng trứng ở một số tình trạng có thể trở thành u ác, dẫn đến Những tác hại nguy hiểm như làm chậm các bước thụ thai, rối loạn kinh nguyện, xoắn vỡ buồng trứng, viêm buồng trứng… Và đều có đe dọa tới tính mạng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!