Bạn đang xem bài viết Để Bạn Chăm Sóc Người Bệnh U Não Tốt Nhất được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong những năm gần đây, số người mắc và điều trị ung thư và các loại u tại các bệnh viện gia tăng trong đó u não. Mặc dù nguyên nhân gây ra u não chưa được xác định chính xác nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp người bệnh thoát khỏi căn bệnh bằng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất.
Theo tôi, điều quan trọng nhất mà bạn cần làm trong quá trình chăm sóc người bệnh u não là giúp tâm lý của người bệnh vững vàng và lạc quan hơn, điều này sẽ giúp người bệnh chống chọi lại căn bệnh trong quá trình điều trị. Không những thế, vệ sinh và dinh dưỡng là 2 điều bạn không thể bỏ qua trong quá trinh giúp người bệnh hồi phục lại ban đầu. Hãy biết cách chăm sóc bệnh nhân u não, vì bạn chính là cầu nói giúp người bệnh khỏe mạnh trở lại.
Kinh nghiệm một số người nhà của bệnh nhân chia sẻ về quá trình chăm sóc:
Anh thanh chia sẻ: “Con gái tôi bị u não, rất may là lúc phát hiện con tôi đang ở giai đoạn đầu của u não, khối u chưa di căn. Bé được nhập viện ngay lập tức sau khi được chuẩn đón bị u não. Gia đình tôi cũng nghe lời khuyên của bác sĩ rất nhiều, động viên cháu cố gắng chữa lành bệnh để tiếp tục đi học vì lúc đầu cháu khóc rất nhiều vì nghĩ rằng mình sẽ chết vì bệnh này. Rất may là tâm lý của cháu ổn định lại khi được gia đình và bệnh viện tư vấn. Hiện tại chúng tôi đang trong giai đoạn cuối của quá trình điều trị bệnh, sức khỏe của cháu dường như đang hồi phục trở lại.”
Chị Hạ cho biết: “Tôi đang điều trị u não, lúc đầu phát hiện bệnh tôi cũng sợ lắm nhưng sau thời gian tìm hiểu bệnh có thể chữa trị được cộng với lời động viên từ gia đình nên tôi cũng yên lòng là mình có thể khỏi bệnh. Đồng thời tôi được mẹ chăm sóc khá kỹ về chế độ dinh dưỡng, mẹ tôi hỏi rất kỹ bác sĩ những thức ăn tôi cần cung cấp trong quá trình điều trị, những loại thức ăn tôi không được ăn nữa. Lúc trị liệu có nhiều lần tôi khá mệt mỏi nhưng đều được gia đình và mẹ chăm sóc và vệ sinh cơ thể thường xuyên.”
Tổng hợp tất cả những điều cần chú ý khi chăm sóc bệnh nhân u não qua bài viết “Chăm sóc cho người bị u não” của kênh Phunutoday:
Bi quan và tuyệt vọng chỉ làm cho bệnh phát triển nặng thêm. Vì thế, người nhà phải thường xuyên gần gũi bệnh nhân để làm giảm bớt cảm giác lo âu, tuyệt vọng của họ. Kế đó làm cho bệnh nhân có tâm lý phấn đấu kiên trì thông qua việc giải thích, an ủi để họ thấy có nhiều hy vọng phục hồi. Có người, bệnh tình phát triển cực nhanh nhưng có người thì từ từ.
Căn cứ vào tình hình thực tế để chúng ta giải thích và tạo cho họ tinh thần lạc quan. Sự chăm sóc của thân nhân cũng rất quan trọng trong việc giúp bệnh nhân ngăn ngừa lở loét. Cụ thể, cần phải siêng năng làm các việc như: trở mình, lau rửa, xoa bóp, tắm giặt, kiểm tra…
Đối với bệnh nhân nặng và nằm trường kỳ trên giường, chúng ta phải mỗi ngày định giờ thay đổi tư thế nằm của họ. Cứ 2 hay 3 giờ đổi một lần, tối đa không được quá 4 giờ.Lúc đổi thế nằm, phải nâng bệnh nhân lên, tránh động tác lôi kéo hay đẩy mạnh ở chỗ xương nhô cao, phải lót đệm bằng hơi hoặc lông…; mặt giường phải bằng phẳng, khô ráo, sạch sẽ, không dính vật nhỏ nào; khăn, mền bị ướt phải kịp thời thay ngay.
Lúc tiêu tiểu phải giữ cho da khô ráo, lúc dùng bàn cầu phải nâng bệnh nhân lên một cách khéo léo, trên thành bàn cầu tốt nhất nên phủ giấy hay vải mềm để tránh trầy da thịt; mỗi ngày kiểm tra theo giờ những bộ phận bị đè ép; dùng nước ấm và khăn lông lau sạch chỗ bị đè ép; nếu da quá khô và lột da thì có thể dùng thuốc mỡ thoa chút ít để tránh nứt da, chảy máu.
Tạo tâm lý thoải mái sẽ giúp bệnh nhân tăng khả năng hồi phục
Người mắc bệnh u não cần có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc đặc biệt do họ có nhu cầu dinh dưỡng rất cao, trong khi khả năng ăn uống lại giảm sút.
Chán ăn là biểu hiện hay gặp ở các bệnh nhân ung thư do thay đổi tâm sinh lý, do các chất tiết của khối u, của các tế bào miễn dịch và các cơ quan bị tổn thương trong cơ thể và do những tác dụng không mong muốn của quá trình điều trị.
Suy dinh dưỡng còn do một lượng lớn chất dinh dưỡng bị các tế bào ung thư sử dụng, do tăng cường hoạt động của miễn dịch, do rối loạn chuyển hóa và rối loạn hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể, như hệ thần kinh trung ương, tiêu hóa, nội tiết.
Những hướng dẫn đối với việc nâng cao sức khoẻ tổng quát cho người u não
Ăn những thức ăn giàu dinh dưỡng với lượng calori hạn chế.
Duy trì cân nặng của cơ thể khoẻ mạnh.
Tập thể dục thường xuyên.
Ăn nhiều loại trái cây, rau củ, ngũ cốc và các sản phẩm bơ sữa ít chất béo mỗi ngày.
Ít ăn chất béo và tránh axít béo.
Thường xuyên chọn những loại trái cây giàu chất xơ, rau củ và ngũ cốc.
Ăn ít thức ăn có lượng muối cao. Chọn nhiều thực phẩm chứa nhiều kali (như chuối, rau bina và khoai tây).
Những ai thích những thức uống có chứa cồn nên uống điều độ Một số bệnh nhân hoàn toàn không sử dụng thức uống có cồn.
Giữ cho thực phẩm an toàn khi chế biến, trữ và ăn uống
Người bệnh nên kiêng ăn những thực phẩm sau
Tránh những thực phẩm có khả năng gây đầy hơi như đậu nấu tái, quá nhiều rau bắp cải, gia vị cay như ớt, hạt tiêu.
Không bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin A, E, C, Selen dưới dạng thuốc vì các thuốc này thường làm giảm khả năng tiêu diệt tế bào ung thư cũng như không nên dùng vitamin B12.
Ngoài ra, cũng nên hạn chế ăn thịt, nhất là thịt màu đỏ (thịt trâu, bò, ngựa v.v…), thịt nguội và đồ hộp. Cần từ bỏ thói quen uống rượu, bia, cà phê, thuốc lá và tăng cường hoạt động thể lực.
Với tất cả những thông tin trên, tôi tin chắc rằng bạn đã định hướng cho mình phương pháp mà bạn sẽ sử dụng trong quá trình . Trong quá trình chăm sóc người bệnh, bạn phải cho người bệnh biết rằng không phải mắc phải bệnh u não là hết, mà điều họ cần làm là vững tin chống lại bệnh tật, hồi phục sức khỏe ngay từ bây giờ.
Để bạn chăm sóc người bệnh u não tốt nhất Blog sức khỏe, Bệnh ung thư, Chăm sóc bệnh, U não
Đăng bởi Phương Thảo
Tags: chăm sóc người bện u não, dinh dưỡng, giảm trí nhớ, khó khăn khi nói, não bộ, não không điều khiển được, sức khỏe, thực phẩm cần hạn chế bệnh u não, thực phẩm dành cho u não, u não, ung thư, yếu thị lực, đau đầu, động kinh
Chăm Sóc Người Bệnh U Não
Chăm sóc người bệnh u não BỆNH HỌC
U não nguyên phát là xuất phát từ các tế bào của não.
U não thứ phát là do hậu quả di căn ác tính ở mọi nơi trên cơ thể.
U não xuất phát ở bất kỳ vùng nào trên não. Phân loại u não tuỳ thuộc mô nơi u mọc ra, hơn phân nửa u não là ác tính. U thâm nhiễm vào nhu mô não và thường phẫu thuật không thể lấy ra hết hoàn toàn.
U lành đôi khi cũng không lấy ra hoàn toàn hết được.
U não thường gặp ở tuổi trung niên nhưng cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Hầu hết người bệnh u não chết do khối u phát triển dẫn tới hội chứng tăng áp lực nội sọ. U não hiếm khi di căn vì có cấu trúc não và sinh lý (mạch máu não) như những hàng rào vững chắc.
BIỂU HIỆN LÂM SÀNGBiểu hiện tổng quát của u trong não thường do u tàn phá mô tại chỗ. Sự trao đổi chất bị tích tụ lại, tạo ra những cấu trúc thay thế, tắc dòng chảy dịch não tủy dẫn đến phù não, tăng áp lực nội sọ. Tỉ lệ gia tăng các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc vào vị trí trí, kích thước, tốc độ phát triển của u.
Biểu hiện lâm sàng sớm: người bệnh suy giảm tâm thần một cách kín đáo. Có khi xảy ra động kinh đột ngột, đôi khi có tăng áp lực nội sọ. Giai đoạn cuối thường có biểu hiện thay đổi chức năng cơ thể nơi khối u hiện diện.
CHẨN ĐOÁNHỏi tiền sử người bệnh một cách tỉ mỉ (nếu người bệnh có rối loạn tâm thần nên trao đổi cùng thân nhân).
Khám lâm sàng thần kinh để giúp tiên đoán vị trí khối u trên não. Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp phát hiện khối u quá nhỏ.
CT-scan, X quang sọ, chụp mạch máu, điện não đồ (ECG), dịch não tủy, xét nghiệm dịch não tủy, chụp mạch máu não.
BIẾN CHỨNGNếu khối u gây tắc não thất hay bít lỗ thoát dịch, não thất giãn rộng (hydrocephalus) sẽ xuất hiện. Phẫu thuật giúp giảm áp lực và thu xếp được não thất. Kim luồn được đặt trong buồng não thất để dẫn lưu.
ĐIỀU TRỊ Phẫu thuậtCan thiệp phẫu thuật với mục đích: Xác định vị trí và loại u, lấy hết u hay lấy bớt u, dẫn lưu phòng ngừa hay can thiệp xử trí tăng áp lực nội sọ.
Phẫu thuật lấy u là phương pháp được ưa chuộng, tuy nhiên kết quả tuỳ thuộc vào vị trí và loại u. U màng não thường được lấy ra hoàn toàn. Nếu có xâm lấn thường chỉ lấy mô u một phần. Nhưng sẽ làm giảm áp lực nội sọ và làm giảm triệu chứng.
Đặt Shunt:dẫn lưu giảm áp.
Xạ trị và hoá trịXạ trị giúp kéo dài tuổi thọ trong trường hợp u ác tính. Những u kém ác tính thì kết quả xạ trị giúp kéo dài tuổi thọ, giảm áp lực nội sọ, giảm triệu chứng, nhưng vẫn phải duy trì corticoid liều cao.
Bình thường mạch máu não như một hàng rào ngăn cản hấp thu thuốc vào nhu mô não. Khối u não phá vỡ hàng rào này chính vì vậy hoá trị liệu cũng được áp dụng trong điều trị u não.
ThuốcCorticoid, thuốc giảm đau, thuốc chống co giật, thuốc nhuận tràng, thuốc kháng H2, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH U NÃO NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNHQua thu thập dữ kiện chủ quan và khách quan.
Đánh giá tình trạng tri giác, cảm giác, vận động, chức năng thần kinh (chức năng bàng quang và tiêu hóa), cân bằng tư thế, tư thế phối hợp, khả năng tiếp nhận của người bệnh và gia đình.
Khám lâm sàng thần kinh: quan sát hành động người bệnh giúp điều dưỡng nhận định dấu hiệu thần kinh, hướng dẫn người nhà quan sát ghi nhận cử chỉ, hành động về người bệnh để cung cấp thêm nhiều dữ kiện lâm sàng.
Khai thác về tiền sử chấn thương, động kinh, ngất, ói, nôn ói, đau nhức đầu.
Rối loạn thần kinh: người bệnh yếu dần, mất cảm giác tinh tế.
Tâm thần: thay đổi nhân cách, suy giảm tâm thần từ từ, trầm cảm, giảm trí nhớ, phán đoán giảm.
Đau đầu: thường xuyên không hết, đau âm ỉ, thay đổi tính chất nhức đầu.
Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, nôn ói, đồng tử giãn hay không đều, mạch chậm, tri giác giảm, dấu hiệu thần kinh khu trú.
Động kinh: triệu chứng khởi đầu thường gặp trong 15% người bệnh. Động kinh thoáng qua nhưng không đáp ứng với thuốc.
Hiện tượng thoáng qua: loá sáng, mất cảm giác, yếu, chóng mặt, mùi, vị trí khác thường, ngửi, nghe, khóc hay la, ngã xuống nhà, mất ý thức, thở nhanh, co giật. Cung cấp thông tin cho gia đình về phương pháp điều trị, tiên lượng và hướng dẫn người nhà cách chăm sóc cho người bệnh. Người bệnh cần được theo dõi suốt ngày về các hoạt động và sinh hoạt để tránh tai nạn do mất mùi, do chóng mặt…
CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG Thay đổi hành vi thái độU trán trước nguyên phát hay thứ phát thường có biểu hiện thay đổi hành vi và nhân cách. Mất kiểm soát xúc cảm, rối loạn, mất định hướng, mất trí nhớ và trầm cảm thường là dấu hiệu tổn thương não trước. Sự thay đổi hành vi thường làm người bệnh và gia đình lo sợ, chính nó cũng làm tăng khoảng cách giữa gia đình với người bệnh. Trợ giúp và cung cấp kiến thức về bệnh cho người bệnh và thân nhân hợp tác trong quá trình chăm sóc.
Điều dưỡng chăm sóc người bệnh an toàn, kéo chấn song lên cao, tránh để người bệnh ngã khi đi đứng, giám sát hành động tránh hành vi tự làm hại bản thân, tránh tiếp xúc với lửa, tránh tai nạn.
Thay đổi về chức năng sinh lý: thường xảy ra ở người bệnh u não. Vì thế phòng ngừa trước sẽ bảo vệ người bệnh tránh tai biến do động kinh. Nên kiểm soát động kinh bằng thuốc chống động kinh và theo dõi tác dụng, quản lý thuốc uống cho người bệnh chặt chẽ.
Can thiệp điều dưỡng khi động kinh: cung cấp oxy, thuốc, tránh cắn lưỡi, kéo chấn song giường cao, hút
đờm nhớt và chăm sóc sau động kinh.
Mất cảm giác và vận động: cũng là vấn đề cần can thiệp hằng ngày, người bệnh cần có những dụng cụ giúp đi lại tránh té ngã, tập vật lý trị liệu. Với người bệnh mất cảm giác chú ý tránh tiếp xúc với nhiệt độ nóng, tắm nóng, tắm nắng luôn được kiểm tra nhiệt độ để tránh bỏng.
: giảm diễn cảm, giảm tiếp thu làm giảm khả năng giao tiếp hằng ngày, nên thiết lập quan hệ với người bệnh như gần gũi, tìm hiểu bằng điệu bộ.
Rối loạn về nhìn: mù, nhìn đôi… Điều dưỡng cung cấp ánh sáng cần thiết, giúp người bệnh làm quen với các lối đi trong phòng bệnh, giúp người bệnh có các dụng cụ cần thiết tránh té ngã.
: do người bệnh không tự ăn, hay không ăn được do bệnh, do mất khả năng nhận mùi, điều dưỡng phải tìm hiểu qua người nhà về sở thích của người bệnh để giúp người bệnh ăn thức ăn hợp khẩu vị. Có nhiều cách để điều dưỡng cho người bệnh ăn như ăn bằng miệng, qua ống thông Levine, qua dạ dày ra da,… Tất cả luôn được đảm bảo đủ dinh dưỡng mỗi ngày.
Chuẩn bị người bệnh phẫu thuậtCung cấp thông tin cần thiết cho người bệnh và gia đình về chỉ định can thiệp phẫu thuật. Người bệnh giải phẫu não thường hôn mê lâu hơn và ý thức sau mổ cũng phục hồi chậm, vận động cũng có vấn đề như liệt. Điều dưỡng cần thông tin về phẫu thuật giúp người nhà an tâm và hợp tác sau mổ vì sau mổ người bệnh nằm lâu nên thường có nhiều biến chứng hơn. Ngoài ra, cần cung cấp cho người bệnh cách chăm sóc cần thiết sau hậu phẫu do các di chứng có thể có sau khi mổ.
Người bệnh có tăng áp lực nội sọAn toàn cho người bệnh tránh nguy cơ tụt não như tránh để người bệnh rặn khi đi đại tiện, gắng sức, ho, tăng áp lực thành bụng, ngồi dậy đột ngột. Lượng giá thường xuyên dấu hiệu tăng áp lực nội sọ như nhức đầu nhiều hơn, ói vọt, tri giác hôn mê hơn, mạch chậm dần. Điều dưỡng cần can thiệp kịp thời như cho người bệnh nằm đầu bằng, không ngồi dậy, theo dõi hô hấp. Cung cấp oxy cho người bệnh theo y lệnh. Thực hiện thuốc chống tăng áp lực nội sọ và chăm sóc theo dõi tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Đau đầuLượng giá mức độ đau đầu, thực hiện thuốc giảm đau.
Tâm lý liệu pháp, thường xuyên tìm tư thế thoải mái cho người bệnh.
LƯỢNG GIÁNgười bệnh an toàn.
Quản lý thuốc an toàn và ngăn ngừa tai nạn do động kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢOMarilyn Stapleton, Knowledge base for Patient with neurologic Dysfunction, chapter17, Medical Surgical Nursing Foundations for Clinical Practice, 2nd Edition, WB Saunders company, 1998, 711 – 766.
Mary E. Kerr, Connie A. Walleck, Intracranial Problem, in Medical Surgical Nursing, 4th ed., Lewis Collier Heitkemper/MOSBY, 1992, 1708 – 1711.
Neurologic system, chapter 3, Mosby’s Manual of Clinlcal Nursing, Jun M.Thompson – Gertrude K. Mcfarland – Jane E. Hirsch – Susan M. Tucker -Arden C, Bowers, second Edition, the C, V, Mosby Company, 309 – 321.
Chăm Sóc Người Bệnh Sau Mổ U Não Tại Nhà Chăm Sóc Người Bệnh Sau Mổ U Não Tại Nhà
Chăm sóc vết thương sau mổ u não tại nhà vô cùng quan trọng. Sau thời gian một tháng sau mổ, người bệnh nên sử dụng các loại dầu gội đầu không mùi hương, không kiêng ăn thịt vì cơ thể cần protein để liền vết thương. Để chăm sóc và theo dõi tốt người bệnh, gia đình người bệnh cần thực hiện đúng hướng dẫn sau đây trong một tháng sau mổ.
Chăm sóc vết mổ cho người bệnh– Bệnh nhân sau mổ sọ não cần có người chăm sóc ở cùng.
– Việc mổ nội soi rất nhỏ và nguy cơ nhiễm trùng là rất thấp. Thông thường những vết mổ này không cần thay băng, nếu phẫu thuật viên may dưới da thì cần cắt chỉ.
– Trong những trường hợp mổ hở thì vết mổ vô khuẩn thì không thay băng, sau mổ từ 5-7 ngày cắt chỉ, nhưng nếu người bệnh già hay tình trạng người bệnh suy kiệt quá nhiều, vết mổ quá dài, vết mổ ở vị trí thiếu máu nuôi thì nên cắt chậm khoảng 10 ngày sau mổ.
– Với các loại chỉ khâu vết mổ thường tự tiêu trong khoảng thời gian từ 7-10 ngày. Các loại chỉ không tiêu thì cần cắt chỉ trong khoảng thời gian từ 5-21 ngày tùy vào loại phẫu thuật. Cần liên hệ ngay với bác sỹ nếu chân chỉ gây cho bạn khó chịu hoặc đau.
– Giữ cho vết mổ luôn không sạch: Bạn có thể dùng dung dịch nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát trùng như povidine, không nên thoa các loại kháng sinh không được chỉ định, hay đắp lá trầu tỏi giã lên vết mổ
– Không vận động mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến vết mổ.
– Tránh để các vết mổ tiếp xúc với ánh sáng.
– Vết mổ có thể băng kín lại nhưng cần đảm bảo sạch sẽ, tránh sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, hoặc dùng những vết thương dạng xịt giúp vết thương thông thoáng và mau lành.
– Sử dụng các loại dầu gội đầu không mùi hương như dầu gội dành cho em bé.
– Loại bỏ máu khô và bụi bẩn bằng nước ấm tránh chà mạnh vào vết thương.
– Tránh sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc, keo xịt tóc, gel cho đến khi vết thương lành hẳn.
– Không sử dụng bất kì loại thuốc nào bôi lên vết thương trừ khi được kê đơn bởi bác sĩ phẫu thuật.
– Bệnh nhân có thể đội mũ nhưng cũng cần phải đảm bảo sạch sẽ tránh nhiễm trùng vết mổ.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ u nãoBệnh nhân cần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng như thịt bò, thịt lợn, trứng, rau…không nên ăn kiêng thịt, do cơ thể cần có protein và chất dinh dưỡng để liền vết thương. Cần có chế độ ăn thịt và đầy đủ dinh dưỡng không làm cho u Phát triển, nó giúp cho bệnh nhân phục hồi sớm và đủ sức khỏe để chống lại bệnh tật.
Chơi thể thao: Tránh chơi thể thao, các hoạt động thể chất nặng trong 2 tháng sau mổ. nếu bạn muốn chơi thể thao bạn cần phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị.
Những người bệnh có tiền sử co giật, động kinh, trước khi mổ, cần phải duy trì các loại thuốc chống động kinh sau mổ, ít nhất 6 tháng sau mổ, cho đến khi bác sĩ cho phép bạn dùng thuốc.
Những trường hợp đang uống thuốc nội tiết tuyến yên ngay sau mổ cần duy trì thuốc và điều chỉnh thuốc theo các chỉ định của bác sĩ.
Với người mắc các bệnh lý mạn tính khác như tăng huyết áp, đái tháo đường…cần tiếp tục duy trì thuốc theo đơn của bác sĩ.
Những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng các vết mổ
Nếu người bệnh có một trong những dẫu hiệu nhiễm trùng vết mổ sau đề nghị đưa ngay người bệnh tới bệnh viện gần nhất hoặc đưa tới Bệnh viện K trung ương.
Sưng đỏ hoặc nóng dọc theo vết mổ. Vết mổ chảy mủ hoặc dịch màu xanh, càng hay trắng. Sốt hoặc chảy dịch các vết mổ kèm theo các triệu chứng như cúm. Chảy máu vết mổ. Vết mổ bị hở hoặc rò dịch. Hoặc có bất cứ dấu hiệu bất thường nào như: đau đầu tăng, buồn nôn, co giật, ngủ nhiều, không rõ lý do…
Nên động viên tinh thần và cho bệnh nhân vận động sớmThực hiện y lệnh nằm tại giường hoặc đi lại. Thường sau gây mê bệnh nhân phải được xoay trở mỗi 30 phút cho đến khi tự cử động.
Khuyên bệnh nhân tập thở sâu, tập ho, tập cử động hai chân, hai tay sớm để tránh các biến chứng.
Cách Chữa Bệnh U Não Nào Là Tốt Nhất?
U não là căn bệnh nếu như không phát hiện kịp thời sẽ là dấu chấm hết cho tính mạng của bạn đấy! Vậy đâu sẽ là cách chữa bệnh u não tốt nhất?
U não là khối u nằm ở trung tâm não bộ, chỉ huy mọi hoạt động của con người. Vì vậy khối u não sẽ gây ra các dấu hiệu như rối loạn mọi hoạt động của tay, chân, cơ thể, dây thần kinh (rối loạn nhìn, ngủ, nghe, vị giác, cảm giác). Bệnh lý này cũng gây rối loạn thần kinh cao cấp như thay đổi tính tình, hành vi, rối loạn nhận thức, trí nhớ. Khối u vùng não sẽ chi phối hoạt động và chức năng vùng não đó. Khi có các dấu hiệu lâm sàng, thầy thuốc sẽ dựa vào đó để thực hiện thăm dò hình ảnh.
Mức độ phát triển của căn bệnh u não hiện nayMỗi năm có 19.000 bệnh nhân u não nguyên phát mới xuất hiện được chẩn đoán và điều trị tại Mỹ (dân số là 300 triệu dân). Hiện 688.000 người Mỹ đang sống với u não, trong đó 130.000 u ác tính, và 550.000 u não lành tính. Mỗi năm có khoảng 98.000-170.000 u não di căn được chẩn đoán.
Tại Việt Nam (khoảng 90 triệu dân), chúng ta không có số liệu chính thức chẩn đoán khối u não và tỉ lệ người mắc bệnh u não mỗi năm. Tính riêng Bệnh viện Việt Đức mỗi năm nhận khám và điều trị 2.500 người bệnh u não. Ở trẻ em, u não là nguyên nhân tử vong cao nhất trong số các ung thư trẻ em. U não chiếm 1/4 số bệnh nhân do ung thư dưới 19 tuổi. U não cũng là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở lứa tuổi từ 20 -39. U não di căn chiếm 30-50% các loại u não và đây cũng là loại u não hay gặp nhất.
Mặc dù có hơn 100 loại u não nhưng 4 nhóm u não hay gặp nhất là u di căn não, u tế bào thần kinh đệm, u màng não và u tuyến yên. Có loại u não phát triển rất chậm, mỗi năm to hơn 2-3 mm. Đối với loại u não phát triển chậm, bệnh nhân thích nghi dần với sự tăng kích thước và thể tích khối u nên dấu hiệu rất mờ nhạt. Nhiều người được chẩn đoán khối u não sau khi khối u rất to (đường kính 8-10 cm) và khối u đã phát triển 5-10 năm.
Phương pháp điều trị u não bằng Y học hiện đạiHiện nay có rất nhiều phương thức điều trị u não để giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Với một số u não, chúng ta có thể tạo một hố nhỏ trên xương sọ, dùng máy định vị 3 chiều để hướng tia laser vào khối u để lấy đi khối u một cách an toàn.
Ngoài ra, có thể điều trị u não một cách rất hiệu quả mà không cần phẫu thuật như kỹ thuật xạ trị tomotherapy hay kỹ thuật vi xạ phẫu là kỹ thuật tiên tiến hơn cả kỹ thuật gramma knife trong điều trị.
Kỹ thuật vi xạ phẫu này được thực hiện bằng hệ thống robot, qua một hệ thống kính hiển vi được định hướng bằng vi tính, giúp định vị chính xác vị trí và kích thước của khối u, giúp cuộc phẫu thuật u não dễ dàng hơn.
Khi áp dụng cách chữa bệnh u não bằng Y học hiện đại, không quan trọng là khối u nhỏ – to hay thời điểm nào, mà nói đến u não là người ta đã nghĩ đến phẫu thuật rồi.
Chỉ là cần làm rõ vị trí của khối u để xác định khả năng phẫu thuật một phần hay toàn phần. Cho dù khối u đó nhỏ thì cũng cần phẫu thuật và sinh thiết để biết đây có phải là ung thư nguyên phát tại não hay không, từ đó có hướng điều trị chính xác.
Thông thường một khối u ở não xác định phẫu thuật được thì cơ hội sống sót, kéo dài sự sống của người bệnh sẽ cao hơn rất nhiều.
Tỉ lệ thành công của các ca phẫu thuật tùy thuộc vào các đối tượng bệnh nhân, khối u và độ tuổi khác nhau của bệnh nhân. Những bệnh nhân ở nhóm trẻ tuổi bị u não khi phẫu thuật, tỉ lệ thành công không bị biến chứng (liệt) đạt tới 97 – 98%. Chúng tôi chưa bị mất bệnh nhân nào cả, hầu hết các ca thực hiện đều không bị bại liệt.
Cách chữa bệnh u não bằng Đông yTheo quan niệm của Đông y thì sự rối loạn về mặt tâm lý ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của tất cả bộ phận nội quan trong cơ thể. Các yếu tố phong hàn, nhiệt khí gây tắc nghẽn, ứ đọng lưu thông mạch máu khiến cơ thể xuất hiện những khối u.
Khác với Tây y, cách chữa u não bằng Đông y chủ yếu là sử dụng các loại thảo dược tự nhiên sắc thành thuốc cho bệnh nhân uống. Ưu điểm của Đông y so với Tây y là hoàn toàn không để lại tác dụng phụ, sử dụng lâu dài cũng không gây nhờn thuốc và không ảnh hưởng đến các bộ phận khác trên cơ thể. Một ưu điểm nữa là các bài thuốc Đông y đều có chung một nguyên lý là điều hòa cơ thể, nuôi dưỡng toàn thân giúp người bệnh nâng cao thể trạng.
Chữa u não bằng cây xạ đenCây xạ đen có chứa các loại dược chất quý như flavonoid, triterpenoid và saponin hỗ trợ điều trị rất tốt tất cả các loại bệnh ung thư, u bướu. Để dùng làm thuốc điều trị, bạn lấy xạ đen kết hợp với bạch hoa xà thiệt thảo và bán chi liên (còn gọi là cỏ đa niên, hoàng cầm râu), mỗi thứ 40g. Đem các vị thuốc này rửa sạch và sắc thành thuốc uống thay nước mỗi ngày sẽ giúp cơ thể tiêu trừ độc tố, loại bỏ khối u.
Chữa u não bằng nấm lim xanhNấm lim xanh 10g, Xạ đen 10g, Bán chi liên 10g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Bồ công anh 10g, Sói rừng 10g. Cách dùng rửa sạch thuốc cho vào ấm, đổ ngập nước sắc nhỏ lửa khoảng 2 – 3 tiếng lấy 3 bát con nước thuốc, chia ngày uống ba lần sáng, trưa, chiều tối, mỗi lần 1 bát uống trước ăn một tiếng hoặc sau ăn hai tiếng, sắc tiếp lần 2 thay nước uống trong ngày. Uống 1 tháng nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp. Bài thuốc này có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư, phòng chống di căn, kéo dài tuổi thọ.
Khám phá cách chữa bệnh vẩy nến da đầu đơn giản mà hiệu quả Hướng dẫn cách chữa bệnh vảy nến bằng cây lược vàng hiệu quả 100% Thực hư cách chữa bệnh ung thư bằng lá đu đủ
Bạn Nên Biết Các Cách Này Để Chăm Sóc Bệnh Nhân Sau Mổ U Xơ Tử Cung
Bạn biết không chúng ta nên biết cách chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung để tăng cường khả năng làm lành vết thương và hạn chế biến chứng sau đó có thể xảy ra.
Chúng ta cần tránh gặp phải biến chứng hoặc lâu khỏi sau khi mổ u xơ tử cung thì mọi người nên lắng nghe và làm theo các cách chăm sóc bệnh nhân sau mổ theo các cách vô cùng đơn giản, dễ thực hiện. Những ai trước khi mổ hoặc sau khi mổ xong nên biết tránh gặp phải thói quen có hại tới sức khỏe của chúng ta.
Cách chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung cần làmNhư chúng ta thấy người bệnh có thể trải qua quá trình mổ u xơ tử cung nội soi hoặc mổ hở, nhưng dù là phương pháp nào thì sau khi mổ bị mất máu nhiều nên sức khỏe bị suy yếu, người đau ê ẩm, hết thuốc gây mê gây tê thì cơn đau nghiêm trọng hơn. Vì thế thời điểm này người bệnh cần biết cách chăm sóc đúng, sau 4-6 ngày bệnh nhân mới dần khỏe hồi phục lại sau quá trình điều trị.
1/ Chú ý khâu vệ sinh sau mổSau khi bệnh nhân mổ xong thì việc vệ sinh vùng kín sạch sẽ là rất cần thiết. Bước chăm sóc này có thể ngăn chặn tình trạng viêm nhiễm từ bên ngoài tấn công làm vết mổ bị viêm nhiễm. Do đó cần vệ sinh vùng kín sạch sẽ ngày 2 lần và nên dùng dung dịch phụ nữ để vệ sinh giảm khuẩn, giảm nấm và đặc biệt nên thay băng vệ sinh hàng ngày đúng cách 4h thay một lần đảm bảo tốt cho phục hồi vết thương sau mổ an toàn nhất có thể.
2/ Lên thực đơn dinh dưỡng phù hợpBổ sung các dinh dưỡng đúng cách giúp bổ sung những dưỡng chất cơ thể cần sau khi mổ, giúp bệnh nhân nhanh chóng khỏe lại, tăng cường sức đề kháng, giúp làm lành vết thương nhanh nhất có thể.
Vậy nên, sau khi mổ u xơ tử cung nên biết ăn gì và không nên ăn gì tốt cho sức khỏe, bao gồm:
– Thực phẩm nên ăn sau khi mổ u xơ tử cung
Người bệnh nên uống 2,5-3 lít nước mỗi ngày
Cần bổ sung thêm các loại rau củ quả tươi giàu dưỡng chất vitamin và khoáng chất giúp làm lành vết thương nhanh chóng. Các loại trái cây nên ăn sau khi mổ bao gồm: Cam, bưởi, táo, nước ép cà chua, lê …
Ăn nhiều thực phẩm giảm viêm: Bao gồm: Cá hồi, cá ngừ, các loại hạt ( vừng, lạc, hạnh nhân….).
Ăn nhiều thực phẩm ngũ cốc: để đào thải độc tố ra ngoài cơ thể, cân bằng hàm lượng hormone giúp vết thương do mổ u xơ tử cung nhanh lành hơn.
– Thực phẩm không nên ăn khi mổ u xơ tử cung
Bạn cần biết không ăn thịt đỏ trong 2 tuần đầu tiên vì thịt đỏ có khả năng kích thích khối u phát triển, hơn nữa còn gây nên chứng khó tiêu có hại cho dạ dày, dễ gây táo bón làm việc đi đại tiện mất nhiều sức tổn thương đến vết mổ của chúng ta.
Bệnh Chàm Ở Trẻ Em: Cách Chữa Trị, Chăm Sóc Tốt Nhất
Bệnh chàm – Eczema là một tình trạng da phổ biến, không lây nhiễm, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ em. Bệnh chàm ở trẻ em có thể gây đỏ, ngứa, viêm da và có thể ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt bình thường của trẻ.
Bệnh chàm ở trẻ em trông như thế nào?Bệnh chàm ở sơ sinh và trẻ em thường xuất hiện trong vòng sáu tháng đến năm năm đầu đời của trẻ. Theo một số nghiên cứu, có khoảng 13% trẻ em mắc bệnh hoặc có các dấu hiệu bệnh chàm. Trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh chàm, viêm da cơ địa hoặc các bệnh về da khác thường có nguy cơ bệnh chàm tương đối cao.
Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em tương tự như các triệu chứng gặp ở người lớn. Các dấu hiệu phổ biến thường bao gồm tạo ra nhiều mảng da khô hoặc đỏ. Da bé hầu như luôn thô ráp, sần sùi, có dấu hiệu bong tróc và luôn ngứa ngáy.
Các dấu hiệu bệnh Eczema ở trẻ em có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể. Tuy nhiên, thông thường bệnh thường gây ảnh hưởng đến:
Mặt, đặc biệt là khu vực má
Da đầu
Khuỷu tay và đầu gối
Phía sau tai, gáy
Bàn chân
Trong một số trường hợp bị chàm ở trẻ sơ sinh thường bị nhầm lẫn thành viêm da tiết bã nhờn. Tuy nhiên, viêm da tiết bã thường tự khỏi sau 8 tháng và phổ biến ở da đầu, mí mắt, lông mày và sau tai.
Các triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em có thể không giống nhau, tùy theo từng trường hợp. Do đó, nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh chàm, cha mẹ hoặc người chăm sóc nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Nguyên nhân gây bệnh chàm ở trẻ emBệnh chàm – Eczema là kết quả phản ứng thái quá của hệ thống miễn dịch với một chất hoặc tác nhân không xác định nào đó trong môi trường. Hiện tại, các bác sĩ chưa xác định được nguyên nhân chính xác dẫn đến bệnh chàm. Tuy nhiên, một số tác nhân khác nhau có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố này thường bao gồm di truyền và tác động của môi trường.
Trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh hen suyễn, dị ứng, bệnh chàm hoặc viêm da cơ địa thường có nguy cơ mắc bệnh chàm tương đối cao. Bên cạnh đó, các vấn đề trong hệ thống hàng rào bảo vệ da, khiến da mất độ ẩm tự nhiên, dễ bị vi khuẩn tấn công và dẫn đến các dấu hiệu chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Yếu tố rủi ro gây ra bệnh chàm ở trẻ emMỗi bé có các yếu tố kích ứng da khác nhau, tuy nhiên một số tác nhân và yếu tố có thể khiến các triệu chứng bệnh trở nên nghiêm trọng bao gồm:
Da khô: Độ ẩm thấp và không khí khô đặc biệt là vào mùa đông có thể khiến bé ngứa ngáy và gây ra các triệu chứng bệnh chàm.
Các chất kích thích: Quần áo len, nước hoa, xà phòng, bột giặt hoặc các loại nhựa đồ chơi có thể gây kích ứng da và gây ra bệnh chàm.
Nhiệt độ cao và mồ hôi: Cả hai điều này có thể khiến trẻ bị ngứa và khiến các triệu chứng chàm trở nên nghiêm trọng hơn.
Dị ứng: Mặc dù không rõ ràng tuy nhiên một số chuyên gia cho rằng loại bò sữa bò, đậu phộng, trứng và một số loại hải sản có thể hỗ trợ kiểm soát và ngăn ngừa các triệu chứng bệnh chàm. Bên cạnh đó, người mẹ nên hạn chế sử dụng các sản phẩm dị ứng nếu đang cho con bú.
Chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em có tự khỏi không?Hầu hết các trường hợp bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không nghiêm trọng và có thể tự cải thiện khi trẻ đến tuổi đi học.
Bên cạnh đó, mặc dù không phổ biến nhưng một số trẻ có thể bị bệnh chàm cho đến tuổi trưởng thành. Các dấu hiệu có thể tiếp tục xuất hiện trong nhiều năm và gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ.
Hiện tại không có biện pháp điều trị dứt điểm bệnh chàm. Các dấu hiệu có thể được khắc phục và cải thiện. Tuy nhiên, bệnh chàm có thể tồn tại trong nhiều năm và bùng phát khi da khô hoặc tiếp xúc với các chất gây kích ứng da.
Các biện pháp điều trị bệnh chàm ở trẻ emCó nhiều biện pháp có thể kiểm soát và điều trị bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các biện pháp điều trị thường bao gồm tăng cường và duy trì hàng rào bảo vệ da của trẻ để hạn chế các triệu chứng và phòng ngừa tái phát.
1. Xác định và tránh các tác nhân gây dị ứngMột số trong những điều quan trọng nhất khi điều trị bệnh chàm ở trẻ em là xác định các yếu tố dị ứng và kích hoạt bệnh.
Ở trẻ sơ sinh, yếu tố kích hoạt thường là những vật chạm vào da của bé. Tuy nhiên hiếm khi các chất gây dị ứng môi trường như nấm mốc và phấn hoa có thể gây chàm ở trẻ. Ngoài ra, nhiễm trùng và căng thẳng cũng hiếm khi gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Các yếu tố thường có thể kích hoạt bệnh chàm ở trẻ thường bao gồm:
Xà phòng tắm và các chất tẩy rửa chứa hóa chất mạnh
Nước hoa hoặc sản phẩm chăm sóc da có mùi thơm
Vải thô
Mồ hôi
Nước bọt
2. Tắm nước ấm và dưỡng ẩm daCho bé tắm nước ấm là một cách hiệu quả để cải thiện các triệu chứng bệnh chàm tại nhà. Sử dụng nước ấm vừa đủ, không dùng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa có mùi thơm để tránh gây kích ứng da của bé.
Tắm nước ấm hàng ngày, mỗi lần không quá 5 – 10 phút thường mang lại hiệu quả điều trị tương đối cao. Việc tắm nước ấm có thể mang lại hiệu quả khác nhau ở mỗi bé. Vì vậy, cha mẹ hoặc người chăm sóc cần chú ý đến các phản ứng da của bé để thay đổi tần suất tắm.
Điều quan trọng là nhẹ nhàng vỗ da bé khô sau khi tắm. Điều này có thể để lại một lượng ẩm nhỏ trên da. Sau đó thoa kem dưỡng ẩm để hạn chế tình trạng khô và kích ứng da.
3. Sử dụng các loại thuốc mỡ không kê đơnMột số loại kem, thuốc mỡ không kê đơn có khả năng dưỡng ẩm cao thường được chỉ định để điều trị chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Tuy nhiên, một số sản phẩm có thể có chất kem tương đối dày và khiến da bé nhờn, rít, khó chịu. Vì vậy hãy trao đổi với người có chuyên môn để chọn sản phẩm phù hợp.
Sản phẩm thuốc mỡ được sử dụng phổ biến nhất là Hydrocortison. Đây là loại thuốc mỡ không kê đơn có thể hạn chế tình trạng khô, hạn chế ngứa và viêm da.
4. Mặc quần áo phù hợpĐể tránh kích ứng khi ma sát, cha mẹ nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoải mái và làm từ các chất liệu không gây dị ứng như cotton. Luôn luôn giặt quần áo mới trước khi mặc. Sử dụng các chất tẩy rửa nhẹ nhàng, không có mùi thơm hoặc các chất kích ứng khác.
Ngoài ra, không nên quấn trẻ sơ sinh với nhiều khăn hoặc chăn để giữ ấm. Điều này có thể khiến bé khó chịu, nóng, ra nhiều mồ hôi và kích thích bùng phát bệnh chàm.
5. Thuốc điều trịTrong một số trường hợp, bệnh chàm có thể khiến bé bị ngứa. Ngứa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường khó kiểm soát và không thể ngăn ngừa việc gãi hoặc ma sát gây tổn thương da.
Do đó, trong một số trường hợp, cha mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc người có chuyên môn để sử dụng thuốc điều trị chàm cho trẻ.
Cho bé uống thuốc kháng Histamine đường uống không gây buồn ngủ có thể cải thiện các triệu chứng ngứa. Các loại thuốc phổ biến bao gồm Loratadine và Cetirizine. Bên cạnh đó, một số loại thuốc như Diphenhydramine có thể khiến trẻ buồn ngủ. Do đó, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của người có chuyên môn trước khi dùng thuốc cho trẻ.
Thuốc kháng Histamine thoa lên da ở trẻ sơ sinh có thể khiến tình trạng bệnh chàm trở nên nghiêm trọng.
Không sử dụng thuốc kháng Histamine cho trẻ em dưới 2 tuổi mà không có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
Chàm ở trẻ sơ sinh khi nào cần gặp bác sĩ?Đến bệnh viện hoặc gọi cho bác sĩ chuyên môn nếu các dấu hiệu chàm của bé không được cải thiện trong vòng 1 tuần kể từ khi sử dụng các biện pháp điều trị tại nhà. Ngoài ra, nếu da trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng, nổi mụn nước, hình thành lớp vảy màu nâu hoặc vàng nhạt, hãy đưa bé đến bệnh viện. Đây có thể là dấu hiệu nhiễm trùng vi khuẩn, nếu không điều trị có thể gây bội nhiễm.
Bệnh chàm là một tình trạng da tương đối phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trao đổi với bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ da liễu để được hướng dẫn cách điều trị và phòng ngừa bệnh hợp lý.
Cập nhật thông tin chi tiết về Để Bạn Chăm Sóc Người Bệnh U Não Tốt Nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!