Bạn đang xem bài viết Để Bạn Chăm Sóc Người Bệnh U Não Tốt Nhất được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong những năm gần đây, số người mắc và điều trị ung thư và các loại u tại các bệnh viện gia tăng trong đó u não. Mặc dù nguyên nhân gây ra u não chưa được xác định chính xác nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp người bệnh thoát khỏi căn bệnh bằng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất.
Theo tôi, điều quan trọng nhất mà bạn cần làm trong quá trình chăm sóc người bệnh u não là giúp tâm lý của người bệnh vững vàng và lạc quan hơn, điều này sẽ giúp người bệnh chống chọi lại căn bệnh trong quá trình điều trị. Không những thế, vệ sinh và dinh dưỡng là 2 điều bạn không thể bỏ qua trong quá trinh giúp người bệnh hồi phục lại ban đầu. Hãy biết cách chăm sóc bệnh nhân u não, vì bạn chính là cầu nói giúp người bệnh khỏe mạnh trở lại.
Kinh nghiệm một số người nhà của bệnh nhân chia sẻ về quá trình chăm sóc:
Anh thanh chia sẻ: “Con gái tôi bị u não, rất may là lúc phát hiện con tôi đang ở giai đoạn đầu của u não, khối u chưa di căn. Bé được nhập viện ngay lập tức sau khi được chuẩn đón bị u não. Gia đình tôi cũng nghe lời khuyên của bác sĩ rất nhiều, động viên cháu cố gắng chữa lành bệnh để tiếp tục đi học vì lúc đầu cháu khóc rất nhiều vì nghĩ rằng mình sẽ chết vì bệnh này. Rất may là tâm lý của cháu ổn định lại khi được gia đình và bệnh viện tư vấn. Hiện tại chúng tôi đang trong giai đoạn cuối của quá trình điều trị bệnh, sức khỏe của cháu dường như đang hồi phục trở lại.”
Chị Hạ cho biết: “Tôi đang điều trị u não, lúc đầu phát hiện bệnh tôi cũng sợ lắm nhưng sau thời gian tìm hiểu bệnh có thể chữa trị được cộng với lời động viên từ gia đình nên tôi cũng yên lòng là mình có thể khỏi bệnh. Đồng thời tôi được mẹ chăm sóc khá kỹ về chế độ dinh dưỡng, mẹ tôi hỏi rất kỹ bác sĩ những thức ăn tôi cần cung cấp trong quá trình điều trị, những loại thức ăn tôi không được ăn nữa. Lúc trị liệu có nhiều lần tôi khá mệt mỏi nhưng đều được gia đình và mẹ chăm sóc và vệ sinh cơ thể thường xuyên.”
Tổng hợp tất cả những điều cần chú ý khi chăm sóc bệnh nhân u não qua bài viết “Chăm sóc cho người bị u não” của kênh Phunutoday:
Bi quan và tuyệt vọng chỉ làm cho bệnh phát triển nặng thêm. Vì thế, người nhà phải thường xuyên gần gũi bệnh nhân để làm giảm bớt cảm giác lo âu, tuyệt vọng của họ. Kế đó làm cho bệnh nhân có tâm lý phấn đấu kiên trì thông qua việc giải thích, an ủi để họ thấy có nhiều hy vọng phục hồi. Có người, bệnh tình phát triển cực nhanh nhưng có người thì từ từ.
Căn cứ vào tình hình thực tế để chúng ta giải thích và tạo cho họ tinh thần lạc quan. Sự chăm sóc của thân nhân cũng rất quan trọng trong việc giúp bệnh nhân ngăn ngừa lở loét. Cụ thể, cần phải siêng năng làm các việc như: trở mình, lau rửa, xoa bóp, tắm giặt, kiểm tra…
Đối với bệnh nhân nặng và nằm trường kỳ trên giường, chúng ta phải mỗi ngày định giờ thay đổi tư thế nằm của họ. Cứ 2 hay 3 giờ đổi một lần, tối đa không được quá 4 giờ.Lúc đổi thế nằm, phải nâng bệnh nhân lên, tránh động tác lôi kéo hay đẩy mạnh ở chỗ xương nhô cao, phải lót đệm bằng hơi hoặc lông…; mặt giường phải bằng phẳng, khô ráo, sạch sẽ, không dính vật nhỏ nào; khăn, mền bị ướt phải kịp thời thay ngay.
Lúc tiêu tiểu phải giữ cho da khô ráo, lúc dùng bàn cầu phải nâng bệnh nhân lên một cách khéo léo, trên thành bàn cầu tốt nhất nên phủ giấy hay vải mềm để tránh trầy da thịt; mỗi ngày kiểm tra theo giờ những bộ phận bị đè ép; dùng nước ấm và khăn lông lau sạch chỗ bị đè ép; nếu da quá khô và lột da thì có thể dùng thuốc mỡ thoa chút ít để tránh nứt da, chảy máu.
Tạo tâm lý thoải mái sẽ giúp bệnh nhân tăng khả năng hồi phục
Người mắc bệnh u não cần có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc đặc biệt do họ có nhu cầu dinh dưỡng rất cao, trong khi khả năng ăn uống lại giảm sút.
Chán ăn là biểu hiện hay gặp ở các bệnh nhân ung thư do thay đổi tâm sinh lý, do các chất tiết của khối u, của các tế bào miễn dịch và các cơ quan bị tổn thương trong cơ thể và do những tác dụng không mong muốn của quá trình điều trị.
Suy dinh dưỡng còn do một lượng lớn chất dinh dưỡng bị các tế bào ung thư sử dụng, do tăng cường hoạt động của miễn dịch, do rối loạn chuyển hóa và rối loạn hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể, như hệ thần kinh trung ương, tiêu hóa, nội tiết.
Những hướng dẫn đối với việc nâng cao sức khoẻ tổng quát cho người u não
Ăn những thức ăn giàu dinh dưỡng với lượng calori hạn chế.
Duy trì cân nặng của cơ thể khoẻ mạnh.
Tập thể dục thường xuyên.
Ăn nhiều loại trái cây, rau củ, ngũ cốc và các sản phẩm bơ sữa ít chất béo mỗi ngày.
Ít ăn chất béo và tránh axít béo.
Thường xuyên chọn những loại trái cây giàu chất xơ, rau củ và ngũ cốc.
Ăn ít thức ăn có lượng muối cao. Chọn nhiều thực phẩm chứa nhiều kali (như chuối, rau bina và khoai tây).
Những ai thích những thức uống có chứa cồn nên uống điều độ Một số bệnh nhân hoàn toàn không sử dụng thức uống có cồn.
Giữ cho thực phẩm an toàn khi chế biến, trữ và ăn uống
Người bệnh nên kiêng ăn những thực phẩm sau
Tránh những thực phẩm có khả năng gây đầy hơi như đậu nấu tái, quá nhiều rau bắp cải, gia vị cay như ớt, hạt tiêu.
Không bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin A, E, C, Selen dưới dạng thuốc vì các thuốc này thường làm giảm khả năng tiêu diệt tế bào ung thư cũng như không nên dùng vitamin B12.
Ngoài ra, cũng nên hạn chế ăn thịt, nhất là thịt màu đỏ (thịt trâu, bò, ngựa v.v…), thịt nguội và đồ hộp. Cần từ bỏ thói quen uống rượu, bia, cà phê, thuốc lá và tăng cường hoạt động thể lực.
Với tất cả những thông tin trên, tôi tin chắc rằng bạn đã định hướng cho mình phương pháp mà bạn sẽ sử dụng trong quá trình . Trong quá trình chăm sóc người bệnh, bạn phải cho người bệnh biết rằng không phải mắc phải bệnh u não là hết, mà điều họ cần làm là vững tin chống lại bệnh tật, hồi phục sức khỏe ngay từ bây giờ.
Để bạn chăm sóc người bệnh u não tốt nhất Blog sức khỏe, Bệnh ung thư, Chăm sóc bệnh, U não
Đăng bởi Phương Thảo
Tags: chăm sóc người bện u não, dinh dưỡng, giảm trí nhớ, khó khăn khi nói, não bộ, não không điều khiển được, sức khỏe, thực phẩm cần hạn chế bệnh u não, thực phẩm dành cho u não, u não, ung thư, yếu thị lực, đau đầu, động kinh
Cách Chữa Bệnh U Não Nào Là Tốt Nhất?
U não là căn bệnh nếu như không phát hiện kịp thời sẽ là dấu chấm hết cho tính mạng của bạn đấy! Vậy đâu sẽ là cách chữa bệnh u não tốt nhất?
U não là khối u nằm ở trung tâm não bộ, chỉ huy mọi hoạt động của con người. Vì vậy khối u não sẽ gây ra các dấu hiệu như rối loạn mọi hoạt động của tay, chân, cơ thể, dây thần kinh (rối loạn nhìn, ngủ, nghe, vị giác, cảm giác). Bệnh lý này cũng gây rối loạn thần kinh cao cấp như thay đổi tính tình, hành vi, rối loạn nhận thức, trí nhớ. Khối u vùng não sẽ chi phối hoạt động và chức năng vùng não đó. Khi có các dấu hiệu lâm sàng, thầy thuốc sẽ dựa vào đó để thực hiện thăm dò hình ảnh.
Mức độ phát triển của căn bệnh u não hiện nay
Mỗi năm có 19.000 bệnh nhân u não nguyên phát mới xuất hiện được chẩn đoán và điều trị tại Mỹ (dân số là 300 triệu dân). Hiện 688.000 người Mỹ đang sống với u não, trong đó 130.000 u ác tính, và 550.000 u não lành tính. Mỗi năm có khoảng 98.000-170.000 u não di căn được chẩn đoán.
Tại Việt Nam (khoảng 90 triệu dân), chúng ta không có số liệu chính thức chẩn đoán khối u não và tỉ lệ người mắc bệnh u não mỗi năm. Tính riêng Bệnh viện Việt Đức mỗi năm nhận khám và điều trị 2.500 người bệnh u não. Ở trẻ em, u não là nguyên nhân tử vong cao nhất trong số các ung thư trẻ em. U não chiếm 1/4 số bệnh nhân do ung thư dưới 19 tuổi. U não cũng là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở lứa tuổi từ 20 -39. U não di căn chiếm 30-50% các loại u não và đây cũng là loại u não hay gặp nhất.
Mặc dù có hơn 100 loại u não nhưng 4 nhóm u não hay gặp nhất là u di căn não, u tế bào thần kinh đệm, u màng não và u tuyến yên. Có loại u não phát triển rất chậm, mỗi năm to hơn 2-3 mm. Đối với loại u não phát triển chậm, bệnh nhân thích nghi dần với sự tăng kích thước và thể tích khối u nên dấu hiệu rất mờ nhạt. Nhiều người được chẩn đoán khối u não sau khi khối u rất to (đường kính 8-10 cm) và khối u đã phát triển 5-10 năm.
Phương pháp điều trị u não bằng Y học hiện đại
Hiện nay có rất nhiều phương thức điều trị u não để giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Với một số u não, chúng ta có thể tạo một hố nhỏ trên xương sọ, dùng máy định vị 3 chiều để hướng tia laser vào khối u để lấy đi khối u một cách an toàn.
Ngoài ra, có thể điều trị u não một cách rất hiệu quả mà không cần phẫu thuật như kỹ thuật xạ trị tomotherapy hay kỹ thuật vi xạ phẫu là kỹ thuật tiên tiến hơn cả kỹ thuật gramma knife trong điều trị.
Kỹ thuật vi xạ phẫu này được thực hiện bằng hệ thống robot, qua một hệ thống kính hiển vi được định hướng bằng vi tính, giúp định vị chính xác vị trí và kích thước của khối u, giúp cuộc phẫu thuật u não dễ dàng hơn.
Khi áp dụng cách chữa bệnh u não bằng Y học hiện đại, không quan trọng là khối u nhỏ – to hay thời điểm nào, mà nói đến u não là người ta đã nghĩ đến phẫu thuật rồi.
Chỉ là cần làm rõ vị trí của khối u để xác định khả năng phẫu thuật một phần hay toàn phần. Cho dù khối u đó nhỏ thì cũng cần phẫu thuật và sinh thiết để biết đây có phải là ung thư nguyên phát tại não hay không, từ đó có hướng điều trị chính xác.
Thông thường một khối u ở não xác định phẫu thuật được thì cơ hội sống sót, kéo dài sự sống của người bệnh sẽ cao hơn rất nhiều.
Tỉ lệ thành công của các ca phẫu thuật tùy thuộc vào các đối tượng bệnh nhân, khối u và độ tuổi khác nhau của bệnh nhân. Những bệnh nhân ở nhóm trẻ tuổi bị u não khi phẫu thuật, tỉ lệ thành công không bị biến chứng (liệt) đạt tới 97 – 98%. Chúng tôi chưa bị mất bệnh nhân nào cả, hầu hết các ca thực hiện đều không bị bại liệt.
Cách chữa bệnh u não bằng Đông y
Theo quan niệm của Đông y thì sự rối loạn về mặt tâm lý ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của tất cả bộ phận nội quan trong cơ thể. Các yếu tố phong hàn, nhiệt khí gây tắc nghẽn, ứ đọng lưu thông mạch máu khiến cơ thể xuất hiện những khối u.
Khác với Tây y, cách chữa u não bằng Đông y chủ yếu là sử dụng các loại thảo dược tự nhiên sắc thành thuốc cho bệnh nhân uống. Ưu điểm của Đông y so với Tây y là hoàn toàn không để lại tác dụng phụ, sử dụng lâu dài cũng không gây nhờn thuốc và không ảnh hưởng đến các bộ phận khác trên cơ thể. Một ưu điểm nữa là các bài thuốc Đông y đều có chung một nguyên lý là điều hòa cơ thể, nuôi dưỡng toàn thân giúp người bệnh nâng cao thể trạng.
Chữa u não bằng cây xạ đen
Cây xạ đen có chứa các loại dược chất quý như flavonoid, triterpenoid và saponin hỗ trợ điều trị rất tốt tất cả các loại bệnh ung thư, u bướu. Để dùng làm thuốc điều trị, bạn lấy xạ đen kết hợp với bạch hoa xà thiệt thảo và bán chi liên (còn gọi là cỏ đa niên, hoàng cầm râu), mỗi thứ 40g. Đem các vị thuốc này rửa sạch và sắc thành thuốc uống thay nước mỗi ngày sẽ giúp cơ thể tiêu trừ độc tố, loại bỏ khối u.
Chữa u não bằng nấm lim xanh
Nấm lim xanh 10g, Xạ đen 10g, Bán chi liên 10g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Bồ công anh 10g, Sói rừng 10g. Cách dùng rửa sạch thuốc cho vào ấm, đổ ngập nước sắc nhỏ lửa khoảng 2 – 3 tiếng lấy 3 bát con nước thuốc, chia ngày uống ba lần sáng, trưa, chiều tối, mỗi lần 1 bát uống trước ăn một tiếng hoặc sau ăn hai tiếng, sắc tiếp lần 2 thay nước uống trong ngày. Uống 1 tháng nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp. Bài thuốc này có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư, phòng chống di căn, kéo dài tuổi thọ.
Khám phá cách chữa bệnh vẩy nến da đầu đơn giản mà hiệu quả Hướng dẫn cách chữa bệnh vảy nến bằng cây lược vàng hiệu quả 100% Thực hư cách chữa bệnh ung thư bằng lá đu đủ
Chăm Sóc Người Bệnh Basedow
Cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng.
Những yếu tố nguy cơ gây bệnh là:
Yếu tố thần kinh và tinh thần: những xúc cảm mạnh, đột ngột như tang tóc, bất hoà… dễ phát sinh bệnh.
Giai đoạn biến đổi sinh dục nữ: dậy thì, mang thai, mãn kinh.
Nhiễm trùng, nhiễm độc nặng: nhiễm trùng máu, viêm phổi.
Dùng iốt liều nhỏ kéo dài để chữa bướu cổ đơn thuần mà không có sự kiểm tra của bác sỹ chuyên khoa.
Bướu cổ đơn thuần Basedow hoá.
TRIỆU CHỨNG
Lâm sàng
+ Thường bướu độ II, to đều cả hai bên.
+ Sờ vào chắc, sờ có rung mưu.
+ Phần lớn bướu mạch, có khi bướu nhân, hoặc bướu giáp ngầm.
+ Nghe có tiếng thổi tâm thu hoặc tiếng thổi liên tục.
+ Nhịp tim nhanh thường xuyên.
+ T mạnh, nghe có tiếng thổi tâm thu cơ năng.
+ Huyết áp tối đa tăng.
+ Có khi mắt lồi quá không nhắm kín được, mi mắt phù nề.
+ Có khi mắt sáng long lanh.
Run tay: run tay không theo ý muốn, run khi xúc động.
Gầy sút cân: người bệnh ăn nhiều nhưng vẫn sút cân.
Năm triệu chứng phụ: (Hay gặp)
Rối loạn tinh thần và thần kinh thực vật.
+ Hồi hộp đánh trống ngực, dễ xúc cảm, khó tính, hay cáu gắt.
+ Mất ngủ hoặc ngủ không yên giấc, hay mơ mộng.
+ Sợ nóng, sợ lạnh.
+ Hay bốc hoả từ chân lên đến mặt.
+ Ra mồ hôi nhiều nhất là lòng bàn tay, da nóng và ẩm.
Rối loạn về cơ: đi bộ hoặc làm việc bằng cơ bắp hay chóng mặt.
Rối loạn tiêu hoá: đi ngoài phân lỏng, sống phân.
Rối loạn nội tiết: phụ nữ kinh nguyệt ít hoặc mất kinh.
Có hội chứng uống nhiều, tiểu nhiều.
Cận lâm sàng
Đo độ tập trung iốt phóng xạ (I131) tăng cao ở giờ thứ 6.
Định lượng T3 tăng (bình thường: 1-3 micoromol/lít).
Cholesterol máu giảm.
Đường máu tăng.
Có bốn nhóm biến chứng:
+ Loạn nhịp tim.
+ Suy tim.
Nhiễm khuẩn: lao phổi, áp xe phổi…
Suy mòn cơ thể.
Cơn cường giáp trạng cấp là biến chứng nguy kịch nhất.
Dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp: PTU (Propylthiouracil), MTU (Metylthiouracil)
Thuốc điều trị biến chứng:
+ Nhịp tim nhanh cho propranolon.
+ Nhiễm khuẩn cho kháng sinh.
+ Suy mòn: truyền đạm.
+ Cơn cường giáp: điều trị cơn cường giáp.
Iốt phóng xạ hoặc mổ cắt bán phần tuyến giáp.
Nhận định chăm sóc
+ Mắc bệnh từ bao giờ ? Có hồi hộp đánh trống ngực không?
+ Có khó thở không? Có hay cáu gắt không?
+ Có mất ngủ không ?
+ Có cảm giác bốc nóng, có ra mồ hôi ở tay, ở người không?
+ Có mệt khi đi lại nhiều không ? Có gầy sút không?
+ Kinh nguyệt có rối loạn không?
+ Ăn có khoẻ, uống có nhiều không? Nuốt có vướng không?
+ Cơ thể gầy, cân nặng bao nhiêu?
+ Da có ẩm và nóng không?
+ Bướu cổ to độ mấy?
+ Nhịp tim, mạch nhanh bao nhiêu? Huyết áp tâm thu có cao không?
+ Mắt có lồi, có sáng long lanh không?
+ Tay có run không ?
Lập kế hoạch chăm sóc
Người bệnh sẽ đạt được trạng thái bình giáp và không bị các biến chứng.
Giúp bệnh nhân ổn định về tinh thần.
Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Tăng cường hiểu biết cho bệnh nhân về bệnh tật.
Thực hiện chăm sóc
Giúp bệnh nhân đạt được trạng thái bình giáp và không bị các biến chứng
Hằng ngày điều dưỡng phải theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt là mạch, huyết áp, thân nhiệt, trạng thái tinh thần.
Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo y lệnh: định lượng T3 – T4 – TSH, Ghi điện tâm đồ, đo chuyển hoá cơ bản.
Thực hiện nghiêm túc các mệnh lệnh điều trị để đạt bình giáp cho bệnh nhân:
+ Cho bệnh nhân uống thuốc kháng giáp trạng tổng hợp.
+ Thuốc chẹn bêta giao cảm.
+ Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi dùng thuốc.
+ Tác dụng không mong muốn của thuốc kháng giáp dựa vào công thức máu, hiện tượng chán ăn, vàng da, vì thuốc ảnh hưởng đến sinh sản của tủy gây giảm bạch cầu và ảnh hưởng đến chức năng gan.
Giúp bệnh nhân ổn định về tinh thần
Để bệnh nhân ở phòng thoáng mát, yên tĩnh, tốt nhất là buồng riêng.
Giao tiếp với bệnh nhân nhẹ nhàng, ân cần để bệnh nhân yên tâm điều trị.
Nếu bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật phải giải thích nhiều lần cho bệnh nhân yên tâm, tin tưởng vào cuộc mổ.
Nếu ra nhiều mồ hôi thì phải hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh thân thể: tắm, gội, thay quần áo bằng nước sạch, thay ga trải giường.
Thực hiện y lệnh thuốc an thần.
Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân
Hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi, tránh đi lại nhiều, nếu điều trị ngoại trú không được lao động nặng.
Chế độ ăn, uống:
+ Chọn thức ăn giàu calo: thịt, trứng, sữa…
+ Ăn lạnh, uống nước lạnh.
+ Không ăn uống các chất kích thích.
+ Cho bệnh nhân uống hoặc tiêm liều cao vitamin nhóm B.
+ Bệnh nhân suy kiệt quá cho truyền đạm.
Sau một tuần theo dõi cân nặng để biết kết quả điều trị.
Tăng cường hiểu biết cho bệnh nhân về bệnh
Giải thích cho bệnh nhân Basedow hiểu biết về bệnh của mình, nếu điều trị tích cực, bệnh sẽ ổn định và tránh được các biến chứng, làm cho bệnh nhân bớt lo lăng và yên tâm điều trị.
Hướng dẫn người bệnh biết cách dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa khi về điều trị ngoại trú.
Hướng dẫn bệnh nhân chọn thức ăn phù hợp với bệnh tật, lao động nhẹ nhàng khi điều trị ngoại trú tại nhà.
Hướng dẫn cho bệnh nhân các biến chứng của bệnh để đến khám bác sỹ và được điều trị kịp thời.
Đánh giá chăm sóc
Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi:
Tinh thần bệnh nhân thoải mái ổn định.
Mạch của bệnh nhân trong giới hạn bình thường.
Bệnh nhân hết lo lăng, yên tâm điều trị.
Bệnh nhân đỡ mệt, lên cân.
Chăm Sóc Người Bệnh Toàn Diện
1. Giải thích từ ngữ chuyên môn
1.1. Chăm sóc người bệnh trong bệnh việnBao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.
1.2. Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực điều dưỡng để thực hiện chăm sóc người bệnh tại nhà có hệ thống bảo đảm liên tục, an toàn và hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng.
1.3. Phiếu chăm sóc là phiếu ghi diễn biến bệnh của người bệnh và những can thiệp điều dưỡng do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện.
1.5. Người bệnh cần chăm sóc cấp II là người bệnh có những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
1.6. Người bệnh cần chăm sóc cấp III là người bệnh tự thực hiện được các hoạt động hằng ngày và cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
2. Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
2.1. Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn.
2.2. Dịch vụ chăm sóc người bệnh, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động chăm sóc điều dưỡng, theo dõi do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm.
2.3. Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ.
Nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh
3.1. Bệnh viện có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe phù hợp.
3.2. Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện.
4.1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chăm sóc, giao tiếp với thái độ ân cần và thông cảm.
4.2. Người bệnh, người nhà người bệnh được động viên yên tâm điều trị và phối hợp với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc.
4.3. Người bệnh, người nhà người bệnh được giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc trong quá trình điều trị và chăm sóc.
4.4 Bảo đảm an ninh, an toàn và yên tĩnh, tránh ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của người bệnh.
5. Chăm sóc vệ sinh cá nhân
5.1. Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hằng ngày gồm vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải.
5.2. Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân:
a) Người bệnh cần chăm sóc cấp I do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý thực hiện;
b) Người bệnh cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết.
Chăm sóc dinh dưỡng
6.1. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh.
6.2. Hằng ngày, người bệnh được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dưỡng bằng chế độ ăn phù hợp với bệnh lý.
6.3. Người bệnh có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị và được theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc.
6.4. Người bệnh được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với người bệnh có chỉ định ăn qua ống thông phải do điều dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện.
7.2. Phối hợp khoa lâm sàng và khoa Y học cổ truyền – Phục hồi chức năng để đánh giá, tư vấn, hướng dẫn và thực hiện luyện tập, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật
8.1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện chuẩn bị trước phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ điều trị.
8.2. Trước khi đưa người bệnh đi phẫu thuật, thủ thuật, điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải:
a) Hoàn thiện thủ tục hành chính;
b) Kiểm tra lại công tác chuẩn bị người bệnh đã được thực hiện theo yêu cầu của phẫu thuật, thủ thuật;
c) Đánh giá dấu hiệu sinh tồn, tình trạng người bệnh và báo cáo lại cho bác sĩ điều trị nếu người bệnh có diễn biến bất thường.
8.3. Điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên hoặc hộ lý chuyển người bệnh đến nơi làm phẫu thuật, thủ thuật và bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án cho người được phân công chịu trách nhiệm tiếp nhận của đơn vị thực hiện phẫu thuật hoặc thủ thuật.
Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh
Khi dùng thuốc cho người bệnh, điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải:
9.1. Dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
9.2. Chuẩn bị đủ và phù hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc; khi dùng thuốc qua đường tiêm phải chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc, chuẩn bị đúng và đủ dung môi theo quy định của nhà sản xuất.
9.3. Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc so với y lệnh). Kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng của thuốc bằng cảm quan: màu sắc, mùi, sự nguyên vẹn của viên thuốc, ống hoặc lọ thuốc.
9.4. Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
9.5. Thực hiện 5 đúng khi dùng thuốc cho người bệnh: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng thuốc.
9.6. Bảo đảm người bệnh uống thuốc ngay tại giường bệnh trước sự chứng kiến của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
9.7. Theo dõi, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau dùng thuốc và báo cáo kịp thời cho bác sĩ điều trị.
9.8. Ghi hoặc đánh dấu thuốc đã dùng cho người bệnh và thực hiện các hình thức công khai thuốc phù hợp theo quy định của bệnh viện.
Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong
10.1. Người bệnh ở giai đoạn hấp hối được bố trí buồng bệnh thích hợp, thuận tiện cho việc chăm sóc, điều trị tránh ảnh hưởng đến người bệnh khác.
10.2. Thông báo và giải thích với người nhà người bệnh về tình trạng bệnh của người bệnh và tạo điều kiện để người nhà người bệnh ở bên cạnh người bệnh.
10.3. Động viên, an ủi người bệnh và người nhà người bệnh.
10.4. Khi người bệnh tử vong, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên phối hợp với hộ lý thực hiện vệ sinh tử thi và thực hiện các thủ tục cần thiết như quản lý tư trang của người bệnh tử vong, bàn giao tử thi cho nhân viên nhà đại thể.
Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng
11.1. Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuật điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
11.2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn.
11.3. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
11.4. Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải bảo đảm vô khuẩn và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiểm soát nhiễm khuẩn.
12.1. Người bệnh đến khám bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên khoa Khám bệnh đánh giá ban đầu để sắp xếp khám bệnh theo mức độ ưu tiên và theo thứ tự.
12.2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá, phân cấp chăm sóc và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp cho từng người bệnh.
12.3. Người bệnh cần chăm sóc cấp I được bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ sinh viên nhận định nhu cầu chăm sóc để thực hiện những can thiệp chăm sóc phù hợp.
12.4. Bệnh viện có quy định cụ thể về theo dõi, ghi kết quả theo dõi dấu hiệu sinh tồn và các can thiệp điều dưỡng phù hợp với tính chất chuyên môn và yêu cầu của từng chuyên khoa.
12.5. Người bệnh được đánh giá và theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện người bệnh có dấu hiệu bất thường, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên phải có ngay hành động xử trí phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn và báo cáo cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh.
13.1. Bệnh viện xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể về an toàn cho người bệnh phù hợp với mô hình bệnh tật của từng chuyên khoa.
13.2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng thuốc, phẫu thuật và thủ thuật.
13.3. Bệnh viện thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố, nhầm lẫn, sai sót chuyên môn kỹ thuật tại các khoa và toàn bệnh viện. Định kỳ phân tích, báo cáo các sự cố, sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc và có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
14.1. Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án gồm: phiếu theo dõi chức năng sống, phiếu điều dưỡng và một số biểu mẫu khác.
14.2. Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Ghi các thông tin về người bệnh chính xác và khách quan.
b) Thống nhất thông tin về công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên, hộ sinh viên và của bác sĩ điều trị. Những khác biệt trong nhận định, theo dõi và đánh giá tình trạng người bệnh phải được kịp thời trao đổi và thống nhất giữa những người trực tiếp chăm sóc, điều trị người bệnh;
c) Ghi đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh và các can thiệp điều dưỡng.
14.3. Hồ sơ bệnh án phải được lưu trữ theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Bệnh viện căn cứ vào đặc điểm chuyên môn của từng khoa để áp dụng một trong các mô hình phân công chăm sóc sau đây:
a) Mô hình phân công điều dưỡng chăm sóc chính: Một điều dưỡng viên hoặc một hộ sinh viên chịu trách nhiệm chính trong việc nhận định, lập kế hoạch chăm sóc, tổ chức thực hiện có sự trợ giúp của các điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên khác và theo dõi đánh giá cho một số người bệnh trong quá trình nằm viện.
b) Mô hình chăm sóc theo nhóm: Nhóm có từ 2-3 điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên chịu trách nhiệm chăm sóc một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.
c) Mô hình chăm sóc theo đội: Đội gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chịu trách nhiệm điều trị, chăm sóc cho một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.
d) Mô hình phân chăm sóc theo công việc: Mô hình này được áp dụng trong các trường hợp cấp cứu thảm họa hoặc ở chuyên khoa sâu đòi hỏi điều dưỡng chuyên khoa thực hiện kỹ thuật chăm sóc đặc biệt trên người bệnh.
Trang thiết bị phục vụ chăm sóc người bệnh
16.1. Thiết bị, phương tiện, dụng cụ chuyên dụng, vật tư tiêu hao y tế và phương tiện bảo hộ phục vụ công tác chuyên môn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
16.2. Phương tiện phục vụ sinh hoạt của người bệnh.
16.3. Mỗi khoa lâm sàng có ít nhất một buồng thủ thuật, một buồng cách ly và một buồng xử lý dụng cụ được thiết kế đúng quy cách và có đủ trang thiết bị đáp ứng yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
16.4. Phòng nhân viên, phòng trực, phòng vệ sinh và các điều kiện làm việc, phục vụ sinh hoạt khác cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
17.1. Căn cứ vào thực tế, bệnh viện bố trí hộ lý trợ giúp chăm sóc để thực hiện các chăm sóc thông thường cho người bệnh.
17.2. Hộ lý trợ giúp chăm sóc phải:
a) Có chứng chỉ đào tạo theo Chương trình đào tạo hộ lý được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Tuyệt đối không được làm các thủ thuật chuyên môn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
CÔNG TY TNHH DV TÂM VÀ ĐỨC
Cập nhật thông tin chi tiết về Để Bạn Chăm Sóc Người Bệnh U Não Tốt Nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!