Bạn đang xem bài viết Dấu Hiệu Nhận Biết Triệu Chứng Của Bệnh Suy Thận được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rất nhiều người bị mắc bệnh suy thận nhưng không hề hay biết do những triệu chứng của bệnh suy thận thường rất mơ hồ. Một số biểu hiện sau cảnh báo bệnh suy thận, nếu mắc phải hãy thăm khám ngay. Thông qua kết quả thử máu, thử nước tiểu và theo dõi huyết áp bạn có thể biết chính xác mình bị suy thận hay không và có cách điều trị kịp thời.Suy thận là hiện tượng suy giảm chức năng thận, khi mà cơ chế bài tiết các chất cặn bã không được triệt để dẫn tới sự tồn đọng các chất độc hại trong cơ thể. Bệnh suy thận có quá trình ủ bệnh dài và thường không có biểu hiện rõ ràng nên rất khó phát hiện ngay ở giai đoạn đầu. Nếu có trên 2 biểu hiện sau, nghi ngờ mình bị mắc bệnh thận thì hãy nhờ bác sĩ kiểm tra.
5 triệu chứng của bệnh suy thận chớ bỏ qua
Những thay đổi về tiểu tiện, hãy coi chừng suy thận
Thận đảm nhận chức năng chính đó là bài tiết. Do đó nếu chức năng thận bị suy giảm thì triệu chứng suy thận đầu tiên đó chính là những bất thường khi đi tiểu.
Một số dấu hiệu suy thận thường gặp khi tiểu:
Đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều hơn và đặc biệt tiểu nhiều về ban đêm.
Có thể đi tiểu ít hơn bình thường, hay lượng nước tiểu ít hơn bình thường, nước tiểu sẫm màu.
Có cảm giác căng tức, đi tiểu khó khăn.
Nước tiểu có màu nhợt.
Một số trường hợp thấy có lẫn máu trong nước tiểu,…
Bệnh suy thận khiến chân, tay, mặt sưng phù
Nhiều người phát hiện ra các chi phù, mặt phù nhưng không biết nguyên nhân vì sao. Cho đến khi gặp nhiều bất thường hơn và triệu chứng này không biến mất mới thăm khám và tá hỏa khi biết mình bị bệnh suy thận.
Lý giải điều này, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng: Quả thận bị hỏng không loại bỏ chất lỏng dư thừa độc hại ra khỏi cơ thể tốt như trước nữa; chính vì vậy chúng tích tụ trong cơ thể lâu dần khiến nhiều bộ phận trong cơ thể và đặc biệt là chân, cổ chân, bàn chân, mặt, tay,… bị sưng phù mất thẩm mỹ.
Ngứa da cũng có thể là biểu hiện của suy thận
Hoa mắt, chóng mặt có thể là triệu chứng suy thận
Suy thận gây ra tình trạng thiếu máu, nghĩa là não sẽ không được cung cấp đầy đủ oxy. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ, gây ra sự mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.
Do đó, nếu rơi vào tình trạng này trong một thời gian dài kèm theo một hoặc một số những dấu đã kể ra ở đây thì nguy cơ mắc bệnh suy thận là rất cao.
Bệnh suy thận khiến cơ thể ớn lạnh
Cảm giác ớn lạnh xuất hiện thường xuyên, thậm chí nhiệt độ môi trường không thấp thì cũng nên nghĩ nhiều hơn đến chứng suy thận.
Ngoài ra, khi thận bị suy người bệnh cũng thường có cảm giác mệt mỏi, buồn nôn và ói mửa, chán ăn, hay bị tê chân, da tối màu, chuột rút,…
Khi có dấu hiệu suy thận nên làm gì?
Nếu phát hiện sớm khi sức khỏe thận chưa yếu đi hoàn toàn, thì một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt cùng thuốc điều trị sẽ giúp cải thiện tình hình suy thận một cách nhanh chóng. Bệnh nhân nên:
Tăng cường các thực phẩm giàu magie giúp đảm bảo vi lượng magie trong cơ thể, nên bổ sung các loại rau có màu xanh lá, các loại hạt và ngũ cốc.
Uống nước đầy đủ (2 lít/ngày) sẽ giúp máu lưu thông và thận hoạt động ổn định. Đồng thời giúp đào thải các chất độc hại ra khỏi cơ thể tốt hơn.
Hạn chế thức ăn mặn, thực phẩm giàu protein trong thực đơn hàng ngày,…
Triệu Chứng Và Dấu Hiệu Của Bệnh Suy Thận?
Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Có nhiều nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến suy thận. Về thời gian mắc bệnh, người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là suy thận cấp (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn). Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần.
Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bắt đầu đi qua giai đoạn cuối và cần được điều trị thay thế thận bằng lọc máu định kỳ, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.
Định nghĩa
Bệnh thận là gì?
Thận là hai cơ quan nằm sau lưng hai bên cột sống, ngay phía trên eo. Thận đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Thận lọc máu bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, giúp điều chỉnh huyết áp. Khi thận bị tổn thương, các chất thải và nước có thể tích tụ trong cơ thể, gây phù ở mắt cá chân, nôn mửa, suy nhược, ngủ kém, và khó thở.
Bệnh thường gặp nhất hiện nay là suy thận mạn tính, bệnh làm tổn thương cấu trúc của thận trong nhiều năm. Ngoài ra còn có các loại bệnh sau đây:
Ung thư thận;
Hầu hết các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Nếu không chữa trị, thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn. Mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.
Triệu chứng và dấu hiệu
Những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh suy thận là gì?
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm. Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận có thể bao gồm:
Buồn nôn;
Ói mửa;
Chán ăn;
Mệt mỏi và yếu;
Các vấn đề giấc ngủ;
Thay đổi lượng nước tiểu;
Giảm sút tinh thần;
Co giật cơ bắp và chuột rút;
Nấc;
Sưng bàn chân và mắt cá chân;
Ngứa dai dẳng;
Đau ngực, nếu tràn dịch màng tim;
Khó thở, nếu chất lỏng tích tụ trong phổi;
Cao huyết áp rất khó để kiểm soát.
Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận thường không đặc hiệu, có nghĩa là chúng cũng có thể được gây ra bởi các bệnh khác. Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.
Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bạn cần đặt lịch hẹn với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh thận. Nếu bạn có các bệnh lý đi kèm làm tăng nguy cơ suy thận mãn tính, bác sĩ có thể theo dõi huyết áp và chức năng thận bằng xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu mỗi lần bạn đến khám. Hãy hỏi bác sĩ những xét nghiệm nào cần thiết cho bạn.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra suy thận là gì?
Nguyên nhân của suy thận mãn tính
Suy thận mãn tính xảy ra khi có một bệnh hoặc rối loạn ở thận xuất hiện. Bất thường này sẽ làm tổn thương thận ngày càng trầm trọng trong vài tháng hoặc vài năm. Những bệnh và rối loạn thường gây ra suy thận mãn tính bao gồm:
Bệnh tiểu đường, cao huyết áp;
Viêm cầu thận;
Viêm ống thận mô kẽ;
Bệnh thận đa nang;
Tắc nghẽn kéo dài của đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư;
Trào ngược bàng quang niệu quản, tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận của bạn;
Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần.
Nguyên nhân gây suy thận cấp
Chức năng thận bị mất một cách đột ngột được gọi là tổn thương thận cấp tính, còn được gọi là suy thận cấp (ARF). ARF có ba cơ chế chính:
Thiếu lưu lượng máu đến thận;
Những bệnh lý ngay tại thận gây ra;
Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận.
Nguyên nhân thường gặp bao gồm:
Chấn thương gây mất máu;
Mất nước;
Tổn thương thận từ nhiễm trùng máu;
Tắc nghẽn dòng nước tiểu, chẳng hạn như do phì đại tuyến tiền liệt;
Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc;
Vận động viên thể dục thể thao không uống đủ nước trong khi thi đấu ở các cuộc thi yêu cầu sức bền cũng có thể bị suy thận cấp tính do các cơ trong cơ thể bị phân hủy. Các mô cơ này khi bị vỡ sẽ phóng thích một loại protein vào trong máu gọi là myoglobin, gây tổn thương thận.
Nguy cơ mắc bệnh
Những ai có nguy cơ mắc bệnh suy thận?
Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh thận mãn tính bao gồm:
Tiểu đường;
Cao huyết áp;
Bệnh tim;
Hút thuốc;
Béo phì;
Cholesterol cao;
Là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á;
Tiền sử gia đình mắc bệnh thận;
Từ 65 tuổi trở lên.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc suy thận cấp?
Suy thận cấp tính đa số đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó. Các bệnh lý làm xuất hiện suy thận cấp bao gồm:
Nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt;
Tuổi cao;
Tắc nghẽn trong các mạch máu ở cánh tay hoặc chân (bệnh động mạch ngoại vi);
Tiểu đường;
Cao huyết áp;
Bệnh suy tim;
Bệnh thận khác;
Bệnh gan.
Chẩn đoán điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán suy thận?
Suy thận giai đoạn sớm thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Xét nghiệm là cách duy nhất để biết thận của bạn đang làm việc như thế nào. Điều quan trọng là bạn phải được xét nghiệm thận nếu bạn có các yếu tố nguy cơ cao như bệnh tiểu đường, bệnh huyết áp cao, bệnh tim, hoặc có tiền sử gia đình của bệnh suy thận.
Hai xét nghiệm cần thiết để kiểm tra xem có suy thận hay không, bao gồm:
Xét nghiệm máu kiểm tra GFR của bạn, cho bạn biết độ lọc của thận. GFR là tốc độ lọc cầu thận.
Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra albumin trong nước tiểu của bạn. Albumin là một loại protein có thể vào nước tiểu khi thận bị tổn thương.
Kiểm tra huyết áp là một điều quan trọng. Huyết áp cao có thể là dấu hiệu của suy thận. Giữ huyết áp của bạn bằng hoặc thấp hơn mục tiêu đặt ra bởi bác sĩ của bạn. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp là dưới 140/90 mm Hg.
Nếu suy thận được chẩn đoán và phát hiện càng sớm, bạn có thể bắt đầu điều trị ngăn ngừa suy thận tiến triển kịp thời. Nếu bạn bị tiểu đường, bạn nên kiểm tra chức năng thận mỗi năm. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn như huyết áp cao, bệnh tim, hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh suy thận, bạn nên hỏi bác sĩ bao lâu thì làm xét nghiệm kiểm tra một lần.
Bác sĩ có thể sử dụng phương pháp siêu âm để đánh giá cấu trúc và kích thước thận. Trong một số trường hợp khác bác sĩ có thể sử dụng phương pháp chẩn đoán hình ảnh cao cấp hơn.
Bác sĩ cũng có thể đề nghị sinh thiết thận để lấy một mẩu mô thận quan sát dưới kính hiển vi. Sinh thiết thận thường được làm bằng cách gây tê tại chỗ thông qua và sử dụng một cây kim dài mỏng đưa qua da và vào thận của bạn. Cây kim sẽ lấy một mẫu nhỏ mô thận, các mẫu sinh thiết sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để thử nghiệm nhằm xác định những yếu tố gây ra bệnh thận của bạn.
Những phương pháp nào dùng để điều trị suy thận?
Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại suy thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, thông thường suy thận mãn tính không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Nói chung, việc điều trị là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng, và làm bệnh tiến triển chậm lại. Nếu thận của bạn bị tổn thương nghiêm trọng, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị suy thận giai đoạn cuối.
Điều trị từ nguyên nhân gây bệnh
Bác sĩ sẽ giúp bạn làm chậm hoặc chữa khỏi các nguyên nhân gây ra bệnh thận. Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra suy thận đã được kiểm soát tốt.
Điều trị các biến chứng
Bác sĩ sẽ điều trị các biến chứng để giúp bạn sống thoải mái hơn.
Nếu thận của bạn không thể loại bỏ kịp các chất cặn bã khỏi cơ thể bạn, có thể là bạn đã mắc suy thận giai đoạn cuối. Tại thời điểm đó, chạy thận hoặc ghép thận là cần thiết.
Chạy thận nhân tạo loại bỏ các chất thải và nước dư thừa từ máu khi thận không còn có thể làm được điều này. Trong chạy thận nhân tạo, có một máy lọc chất thải và chất lỏng dư thừa từ máu của bạn. Trong khi đó, đối với phương pháp thẩm phân phúc mạc, các bác sĩ sẽ đưa một ống vào trong bụng bạn, họ bơm chất lỏng vào để hấp thụ chất thải từ cơ thể. Sau một khoảng thời gian, lượng chất lỏng này sẽ được tháo ra ngoài và mang theo chất cặn bã trong cơ thể ra theo.
Ghép thận là phẫu thuật thay quả thận của bạn bằng quả thận khỏe mạnh từ một người khác hiến tặng cho bạn. Thận ghép có thể đến từ người còn sống hoặc đã chết. Bạn sẽ cần phải dùng thuốc trong suốt phần đời để giữ cho cơ thể của bạn thích nghi với thận mới.
Đối với một số người chọn cách không chạy thận hoặc ghép thận, một lựa chọn thứ ba là điều trị suy thận của bạn bằng thuốc. Tuy nhiên, nếu làm cách này, tuổi thọ của bạn thường không kéo dài.
Những biến chứng có thể xảy ra của suy thận là gì?
Suy thận mãn tính có thể ảnh hưởng đến hầu hết các phần của cơ thể của bạn. Những biến chứng có thể xảy đến bao gồm:
Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, huyết áp cao, hoặc chất dịch trong phổi (phù phổi);
Sự gia tăng đột ngột nồng độ kali trong máu (tăng kali máu), mà có thể làm giảm khả năng tim của bạn hoạt động và có thể đe dọa tính mạng;
Bệnh tim và mạch máu (bệnh tim mạch);
Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương;
Thiếu máu;
Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực;
Tổn thương hệ thần kinh trung ương của bạn, mà có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật;
Giảm phản ứng miễn dịch, mà làm cho bạn dễ bị nhiễm trùng hơn;
Viêm màng ngoài tim- màng bao phủ ngoài trái tim;
Biến chứng trong thai kỳ mang nguy cơ cho người mẹ và thai nhi đang phát triển
Phong cách sống và thói quen sinh hoạt
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến suy thận?
Người bị suy thận vẫn có thể tiếp tục sống, làm việc, đi chơi với bạn bè và gia đình, và hoạt động thể chất lành mạnh. Bạn có thể cần phải thực hiện một số thay đổi trong chế độ ăn uống và lối sống để giúp bạn sống một cuộc sống lành mạnh hơn và lâu hơn. Vì đau tim và đột quỵ phổ biến hơn ở những người bị bệnh thận, những thay đổi này là tốt cho trái tim và thận của bạn.
Thay đổi lối sống
Một lối sống lành mạnh rất tốt cho những người bị bệnh thận, đặc biệt là nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp, hoặc cả hai. Nói chuyện với chuyên viên dinh dưỡng, bác sĩ chuyên về bệnh tiểu đường, để có lời khuyên hợp lí về chế độ ăn.
Giữ huyết áp đúng mục tiêu bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg và ít hơn 2.300 miligam (mg) của natri mỗi ngày.
Nếu bạn bị tiểu đường, hãy kiểm soát nồng độ đường trong máu của bạn. Kiểm soát tốt glucose trong máu có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm biến chứng bệnh tiểu đường, trong đó có suy thận. Giữ cholesterol trong máu của bạn nằm trong phạm vi mục tiêu của bạn. Chế độ ăn uống, vận động, duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, và tất cả các loại thuốc có thể giúp kiểm soát mức cholesterol trong máu của bạn.
Nếu bạn dùng thuốc, bạn cần theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ. Nếu bạn hút thuốc, hãy thực hiện các bước để bỏ thuốc lá vì hút thuốc lá có thể làm tổn thương thận nặng hơn. Bên cạnh đó, các hoạt động thể chất sẽ tốt cho huyết áp của bạn, cũng như mức độ glucose và cholesterol trong máu của bạn.
Ngoài ra, thừa cân khiến thận của bạn làm việc vất vả hơn. Vì vậy, lên kế hoạch và thực hiện giảm cân ngay từ bây giờ sẽ giúp thận của bạn khỏe mạnh hơn.
Thay đổi trong chế độ ăn uống
Những gì bạn ăn và uống có thể giúp làm chậm sự phát triển suy thận. Một số thực phẩm có thể tốt hơn cho thận của bạn hơn những loại khác. Hầu hết các muối natri và các chất phụ gia mình ăn đến từ thực phẩm đã chế biến, không phải từ muối tinh. Ăn thức ăn nấu chín cho phép bạn kiểm soát những gì bạn ăn.
Bác sĩ có thể giới thiệu bạn gặp một chuyên gia dinh dưỡng có thể hướng dẫn bạn làm thế nào để lựa chọn những loại thực phẩm tốt, chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cho suy thận của bạn.
Đối với suy thận cấp, đôi khi người bệnh cần được chạy thận nhân tạo trong một vài tuần để chờ chức năng thận hồi phục. Việc chạy thận nhân tạo này chỉ là tạm thời nhằm loại bỏ các chất ứ đọng và nước dư thừa ra khỏi cơ thể. Người già và các đối tượng có nhiều bệnh nội khoa, người phải sử dụng nhiều thuốc là những người có nguy cơ cao bị suy thận cấp. Để phòng ngừa suy thận cấp ở những đối tượng nhạy cảm này, người bệnh cần uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi. Chú ý là người già nhiều khi cơ chế khát bị suy giảm nên họ thường không cảm thấy khát nước, do đó lượng nước họ uống trong ngày không đủ cho thận hoạt động tốt.
Đối với suy thận mạn, triệu chứng bệnh diễn ra âm thầm và chỉ biểu hiện bất thường khi chức năng thận suy giảm rất trầm trọng, nhiều trường hợp chỉ biểu hiện khi suy thận đã đến giai đoạn cuối và lúc này bác sĩ không thể cứu vãn được gì. Để có thể phát hiện sớm bệnh thận mạn, bạn nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm. Các xét nghiệm máu và nước tiểu cơ bản có thể phát hiện ra bất thường ở thận. Nếu bệnh phát hiện sớm, bác sĩ sẽ đề nghị các phương pháp điều trị thích hợp để làm chậm hoặc chặn đứng quá trình suy thận. Điều này rất tốt cho bệnh nhân, vì mặc dù đã có phương pháp điều trị thay thế thận nhưng tiên lượng tử vong rất cao vì những biến chứng tim mạch cũng như rối loạn điện giải, nhiễm trùng.
Đau Thận Phải Là Triệu Chứng Bệnh Gì ? Nhận Biết Dấu Hiệu Suy Thận Và Cách Chữa Trị
Đau thận bên phải là dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu có phải không ? Đau thận phải gây nhiều phiền toái trong cuộc sống, sức khỏe của người bệnh. Do đó, người bệnh cần nắm rõ nguyên nhân gây bệnh là gì. Từ đó, có phương án điều trị kịp thời.
Thận nằm ở vị trí nào?
Theo đó, thận là một trong những cơ quan quan trọng của hệ tiết niệu. Hình dáng của thận như hạt đậu. Có kích thích chiều dài, ngang và độ dày là 12cm – 6cm – 2,5cm.
Vị trí của thận là nằm trong ổ bụng phía sau phúc mạc, từ đốt sống ngực T1 đến sống thắt lưng T3. Mỗi người sẽ có 2 quả thận, thận phải sẽ cao và nặng hơn thận trái.
Thông thường, thận sẽ được bảo vệ bởi màng bụng. Vị trí của thận sẽ phụ thuộc giới tính và độ tuổi của mỗi người. Theo đó, vị trí thận ở nữ giới sẽ thấp hơn nam giới, thận ở người lớn sẽ cao hơn trẻ em.
Chức năng của thận
Nói đến chức năng của thận nhiều người sẽ nghĩ đến chức năng lọc máu và thải chất độc ra ngoài. Ngoài ra, thận còn đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng. Cụ thể như sau:
Lọc máu và chất thải: Đây là nhiệm vụ chính của thận. Thận sẽ tiến hành lọc các chất thải chỉ giữ tế bào máu và protein. Chất thải sau khi tiết ra sẽ vào dịch lọc để hình thành nước tiểu.
Bài tiết nước tiểu: Mỗi ngày sẽ có khoảng 172 lít nước tiểu được hình thành và bài tiết ra ngoài.
Điều hòa thể tích máu: Kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào có trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu.
Tham gia điều hòa huyết áp và sản xuất erythropoietin. Giúp tủy xương sản xuất hồng cầu khi oxy mô giảm.
Tham gia vào quá trình chuyển hóa vitamin D3 và chuyển hóa glucose.
Những dấu hiệu đau thận phải
Lúc này, cơ thể sẽ xuất hiện cơn đau bụng âm ỉ hoặc dữ dội. Vị trí cơn đau là ở hông bên phải, các cơn đau sẽ lan sang các vùng lân cận khi có hoạt động nặng.
Thận nằm ở khoang bụng nơi có nhiều bộ phận khác. Do đó, đau thận phải thường bị nhầm lẫn giữa đau dạ dày hay đau lưng.
Do đó, nếu gặp triệu chứng này người bệnh cần nhanh chóng đi kiểm tra. Để xác định nguyên nhân gây đau thận phải là gì.
Tránh trường hợp đau dữ dội mới đi thăm khám. Lúc này có thể đối mặt với nhiều biến chứng, điều trị khó khăn.
Hiện tượng đau thận phải là dấu hiệu của bệnh gì?
Đau thận phải là dấu hiệu của bệnh gì? Đây là dấu hiệu của bệnh sỏi thận, viêm bể thận. Tùy vào từng bệnh lý mà người bệnh sẽ xuất hiện một số dấu hiệu kèm theo khác.
Viêm bể thận là tình trạng nhiễm trùng ở thận do vi khuẩn gây ra. Lúc này, thận sẽ bị sưng kèm theo triệu chứng đau đớn.
Các cơn đau có thể xuất hiện ở bụng, lưng hay cạnh sườn. Lúc đầu, tình trạng đau đớn sẽ xuất hiện ở hông bên phải. Sau đó, sẽ lây lan sang các vùng khác.
Khi bị viêm bể thận, người bệnh sẽ gặp những triệu chứng sau:
Tình trạng đau đớn xảy ra là do sự di chuyển của các viên sỏi. Ngoài triệu chứng đau thận phải, người bệnh còn gặp các triệu chứng sau:
Tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu sủi bọt;
Lượng nước tiểu mỗi lần đi nhiều hoặc ít hơn ngày thường;
Chân tay tích nước, phù nề;
Da thô ráp và ngứa;
Cơ thể mệt mỏi;
Buồn nôn và nôn;
Sốt rét.
Điều trị đau thận phải như thế nào?
Nếu có triệu chứng đau ở thận phải, người bệnh tuyệt đối không nên chủ quan. Hoặc tự ý mua thuốc thuốc giảm đau để chữa trị. Vì có thể khiến bệnh nghiêm trọng hơn.
Theo các bác sĩ, không phải trường hợp nào khi bị sỏi thận cũng cần điều trị. Theo đó, nếu sỏi có kích thước nhỏ < 4mm hầu hết có thể tự đào thải khi uống nhiều hơn.
Vẫn những trường hợp sỏi không tự đào thải, tùy vào vị trí và mức độ ảnh hưởng. Bác sĩ sẽ chỉ định một trong những phương pháp điều trị sau:
Điều trị nội khoa:
Trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giãn cơ trơn để chữa trị. Đồng thời, khuyến cáo người bệnh uống nhiều nước, tăng cường vận động để sỏi đào thải ra ngoài.
Điều trị nội khoa khi có biến chứng:
Nếu trường hợp sỏi có kích thước to, có biến chứng. Đồng thời, người bệnh có thể trạng yếu, không thể phẫu thuật. Bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc giãn cơ để chữa trị.
Điều trị bằng các phương pháp ít xâm lấn:
Tán sỏi bằng các phương pháp ít xâm lấn là giải pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay. Theo đó, một số kỹ thuật ít xâm lấn phải kể đến như:
Tán sỏi ngoài cơ thể: Được áp dụng trường hợp sỏi thận có kích thước < 2cm, chức năng thận tốt. Đồng thời, người bệnh không mắc các bệnh lý ở thận, bể thận niệu quản lưu thông bình thường. Theo đánh giá, phương pháp này có hiệu quả lên đến 60%.
Tán sỏi qua nội soi niệu quản: Nếu sỏi < 1cm, chức năng thận tốt sẽ được chỉ định phương pháp này. Hiệu quả điều trị khoảng 10%.
Tán sỏi qua da: Áp dụng trường hợp sỏi san hô, sỏi kèm dị dạng đường tiết niệu. Phương pháp này cũng có hiệu quả khoảng 10%.
Điều trị phẫu thuật:
Có nhiều sỏi san hô;
Xảy ra biến chứng khi tán sỏi;
Sỏi kèm hẹp đường tiết niệu.
Lúc này, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị như sau:
Mở bể thận;
Mở niệu quản lấy sỏi;
Dẫn lưu thận khi ứ mủ;
Cắt thận khi thận không còn chức năng.
Sử dụng thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị trong trường hợp viêm bể thận. Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định thuốc uống hoặc thuốc tiêm.
Kháng sinh đường uống: Được chỉ định trong hợp viêm bể thận không biến chứng trong 7 – 14 ngày. Đồng thời, sử dụng thuốc giảm đau để chống co thắt. Nếu bệnh lý không biến chuyển sẽ được chuyển vào điều trị nội trú.
Kháng sinh đường tiêm: Sử dụng trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
Sau liệu trình điều trị, bác sĩ sẽ theo dõi và có hướng chữa trị tiếp theo.
Nếu các triệu chứng lâm sàng biến mất. Đồng thời, sau 5 ngày không dùng thuốc, cấy vi khuẩn không mọc thì xem như đã điều trị khỏi hoàn toàn.
Nếu việc dùng thuốc không có tác dụng. Sau 2 tuần, người bệnh sẽ được chụp X quang, cấy nước tiểu. Nếu phát hiện sỏi hoặc áp xe quanh thận sẽ được can thiệp kịp thời.
Trường hợp bệnh tái phát với cùng loại vi khuẩn trước đó. Người bệnh sẽ được tiếp tục dùng thuốc trong 6 tuần.
Còn trong trường hợp không có biểu hiện bất thường. Bác sĩ chỉ định thuốc kháng sinh khác phối hợp sử dụng trong 2 tuần.
Những lưu ý khi điều trị đau thận phải
Trong quá trình điều trị đau thận phải, người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
Nên uống nhiều nước lọc hàng ngày. Trong những ngày đầu điều trị, có thể thay nước lọc bằng nước ép hoa quả.
Còn trong trường hợp vô niệu nên hạn chế nước và kiêng rau quả.
Tiến hành bù nước và điện giải qua đường truyền tĩnh mạch.
Kiêng thực phẩm nhiều chất béo và dầu mỡ.
Cần tuân thủ theo phác đồ của bác sĩ.
Lời kết
Bệnh Suy Thận Là Gì? Nguyên Nhân Và Dấu Hiệu Nhận Biết
Trên thế giới có hơn 1.5 triệu người bắt buộc phải điều trị thay thế thận do hậu quả của bệnh suy thận. Gánh nặng kinh tế mà căn bệnh này mang lại có thể quật ngã bất kỳ gia đình nào. Bài viết này mong sẽ giúp ích cho bạn cùng người thân vững tin đối đầu và sống chung cùng nó.
Suy thận là gì?
Suy thận là tình trạng mất khả năng hoạt động của thận, có thể hồi phục hoặc không. Tổn thương của suy thận khởi phát ở cầu thận, hệ mạch thận hay ở tổ chức ống kẽ thận sau đó ảnh hưởng trực tiếp tới nephron. Nephron là đơn vị hoạt động chức năng của thận và khi bị thương tổn nặng sẽ bị loại trừ khỏi hoạt động sinh lý, kéo theo áp lực trên những nephron còn lại, dẫn tới suy thận mạn tiến triển.
Các bệnh gây nên suy thận cấp bao gồm: mất máu cấp, tiêu cơ cấp, tắc bàng quang niệu quản, thiếu oxy cấp …
Các bệnh gây lên suy thận mạn bao gồm: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận hình liềm, viêm cầu thận tăng sinh gian mạch …
Dấu hiệu của bệnh suy thận
Điều đầu tiên khi chức năng thận suy giảm là mức lọc cầu thận giảm sút. Mức lọc là thang điểm đánh giá khả năng thải bỏ những chất lưu hành trong máu không có giá trị dinh dưỡng của thận theo thời gian. Những chất nitơ phi protein thường được dùng làm vật đo đếm mức lọc cầu thận, cũng vì chúng sẽ tích lũy trong cơ thể theo thời gian nếu thận không đảm bảo sức lọc.
Rối loạn điện giải
Natri máu hạ: Do thận mất khả năng hoạt động, lượng nước tiểu bệnh nhân có được sau một ngày giảm dần, đồng nghĩa lượng nước trong cơ thể nhiều hơn, hòa tan nhiều Natri hơn khiến lượng natri trong máu giảm biểu kiến (phần trăm natri trong máu giảm nhưng số lượng natri thực sự không ít hơn người bình thường). Biểu hiện của tình trạng này rõ nét nhất trên kết quả sinh hóa máu. Nếu hạ natri máu tồi tệ và không được bù kịp thời, bệnh nhân sẽ xuất hiện tình trạng ngộ độc nước do Natri máu quá ít so với natri dịch não tủy, nước theo định lý cân bằng thẩm thấu sẽ vào khoang màng não gây phù não.
Ion H+ tăng kéo theo pH máu giảm, nguyên nhân do thận không đào thải được acid sinh ra trong quá trình hoạt động của cơ thể. Khi pH máu giảm xuống, cơ thể nghiêng về tình trạng toan chuyển hóa khiến các enzym không thể hoạt động. Nếu kéo dài không được xử lý hoàn toàn có thể khiến bệnh nhân rơi vào vòng xoáy shock điện giải không hồi phục và tử vong.
Giảm sản xuất 1.25 dihydroxycholecalciferol
1.25 dihydroxycholecalciferol là tiền thân của vitamin D đóng vai trò quan trọng trong phát triển xương và cân bằng điện giải của cơ thể. Chất này cơ thể tự tổng hợp được tiền chất dưới tác dụng của ánh sáng cực tím dưới da nhưng để hoàn thiện cần sự giúp đỡ của thận. Khi chức năng thận suy giảm, nhà máy chế biến vitamin D của cơ thể giảm sản lượng, khiến cho cơ thể thiếu vitamin D. Hậu quả của việc này là calci máu hạ, phospho máu tăng, bệnh nhân bị kiểu hình còi xương, thậm chí xuất hiện cường cận giáp thứ phát.
Điều hòa sản xuất hồng cầu của cơ thể phụ thuộc vào một protein có tên là erythropoetin, là sản phẩm của thận. Có thể hiểu dễ dàng các bệnh nhân suy thận sẽ đối diện với nguy cơ thiếu máu kéo dài dai dẳng vì protein này thấp, cơ thể không sản xuất đủ hồng cầu.
Tăng huyết áp
Khi các nephron của thận tổn thương, dòng máu sẽ chuyển hướng sang các phần lành lặn của thận. Điều này nghe có vẻ hợp lý nhưng lại nguy hiểm vì lẽ, khi tăng lượng máu tới các nephron lành, những đơn vị này phải chịu áp lực máu cao hơn rất nhiều lúc hoạt động bình thường.
Do không lọc được các chất tan và nước ra khỏi cơ thể, bệnh nhân thận biểu hiện tình trạng phù toàn thân, với bàn chân, bàn tay và bộ mặt sưng húp, ấn lõm.
Suy thận có hai nhóm nguyên nhân chính, nguyên nhân gây suy thận cấp và nguyên nhân gây suy thận mạn. Nguyên nhân thuộc nhóm cấp có thể phòng tránh và loại trừ chủ động nhưng suy thận mạn thường tiến triển âm thầm cho tới khi bệnh quá nặng.
Nhóm suy thận cấp
Suy thận cấp chia ra tiếp thành ba nhóm nguyên nhân, trước thận, tại thận và sau thận.
Nhóm trước thận gồm các nguyên nhân khiến thận mất đi nguồn cung máu của mình, dẫn tới tình trạng không có dịch lọc, thận không tạo được nước tiểu. Các nguyên nhân này bao gồm: shock mất máu, thiếu albumin, trụy mạch, tắc mạch thận, hẹp động mạch thận.
Nhóm tại thận là các tổn thương thận thực sự và cấp tính khiến quả thận mất đi tác dụng. Đáng mừng là các nguyên nhân này đều biểu hiện rất mạnh mẽ nhưng có thể rút đi hoàn toàn. Nguyên nhân này bao gồm: ngộ độc các chất đào thải qua thận như kim loại nặng, thuốc cản quang; thiếu oxy cấp kéo dài khiến tế bào ống góp chết vì thiếu dinh dưỡng, rơi xuống tắc ống thận. Tổn thương cấp tính các cầu thận do vi khuẩn.
Nhóm sau thận là các lý do khiến bạn bị bí tiểu. Khi nước tiểu không được lưu thông, áp lực lên thận tăng cao khiến nhu mô thận giãn ra và giảm tưới máu. Các nguyên nhân này bao gồm: hẹp niệu đạo do dị vật, do sỏi hay phì đại tiền liệt tuyến; chấn thương niệu đạo; u cổ bàng quang.
Nhóm suy thận mạn
Các tổn thương suy thận mạn do viêm màng lọc cầu thận một cách từ tốn và kéo dài. Thường có các yếu tố miễn dịch kháng nguyên và cơ địa. Các bệnh gây lên suy thận mạn bao gồm: viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận màng tăng sinh, viêm cầu thận tăng sinh gian mạch.
Các giai đoạn suy thận
Suy thận được phân loại theo đặc tính cấp của thận:
Nếu suy thận là thoáng qua và có thể chữa khỏi, tình trạng đó là suy thận cấp. Biểu hiện rõ nhất là mức lọc cầu thận giảm nhưng có thể hồi phục khi xử lý tốt nguyên nhân.
Nếu suy thận là kéo dài và có những tổn thương không thể hồi phục, bệnh thận lúc đó được xếp hạng là suy thận mạn. Suy thận mạn là bệnh thận không có cơ hội hồi phục mà chỉ có thể giữ được không cho bệnh tiến triển nặng hơn.
Chẩn đoán suy thận
Suy thận cấp rất dễ chẩn đoán. Khi bệnh nhân không thể đi tiểu được và đã loại trừ các tình trạng tắc đường dẫn nước tiểu, bệnh nhân đó đang trong trạng thái suy thận cấp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là thiếu máu cấp, thận do không được ưu tiên cấp máu khi cơ thể nguy kịch sẽ không có máu để lọc, kéo theo không có nước tiểu. Tất cả các bệnh nhân có tình trạng nặng đều được đặt một ống dẫn vào bàng quang và tiểu trực tiếp vào một túi nilon với mục đích theo dõi lượng nước tiểu và xác định suy thận cấp sớm nhất có thể.
Suy thận mạn thì ngược lại. Bệnh nhân xuất hiện ở khoa thận thường đều là lần đầu khám nhưng thận suy thì đã ở mức độ rất cao. Các triệu chứng nêu phía trên chỉ xuất hiện ở những bệnh nhân có mức lọc cầu thận suy giảm rõ rệt, khoảng độ 3 và độ 4. Ở những bệnh nhân này thường có phù nhiều, protein niệu, tăng kali máu và rối loạn điện giải.
Suy thận mạn không có khả năng hồi phục. Cách duy nhất để phát hiện sớm là khám sức khỏe đo mức lọc cầu thận hàng tháng cùng kiểm tra protein/albumin nước tiểu định kỳ.
Các bệnh nhân mắc bệnh thận kéo dài hơn hai tháng cũng là đối tượng cần xem xét kỹ khi sàng lọc bệnh thận. Những tổn thương rò rỉ protein kéo dài qua màng lọc cầu thận sẽ dẫn tới cái kết cuối cùng là chức năng thận bên đó hủy hoại hoàn toàn.
Bệnh suy thận có nguy hiểm không?
Sự nguy hiểm của suy thận là không cần bàn cãi. Người mắc bệnh thận mạn tính là gánh nặng của cả gia đình và xã hội khi mà cơ thể thường xuyên rối loạn điện giải, ứ nước và thiếu protein khiến họ phải phụ thuộc vào máy lọc nhân tạo hoặc lọc màng bụng, khó lòng tham gia sản xuất và tận hưởng cuộc sống. Thêm vào đó mức chi phí cho các biện pháp thay thế thận còn rất cao và chưa có phương pháp giải quyết triệt để trừ ghép thận, thứ vẫn còn quá đắt đỏ và phụ thuộc vào nguồn tạng hiến.
Với các bệnh nhân suy thận cấp, đây có thể là nguy cơ dẫn tới cái chết hoặc vòng xoắn bệnh lý không chữa khỏi. Ngay khi phát hiện suy thận cấp trên lâm sàng, bác sĩ phải truyền dịch và lợi tiểu tích cực, lọc máu khẩn cấp nếu chỉ số các ion trong máu vượt quá ngưỡng.
Kali là ion nguy hiểm trong pha này. Khi suy thận, cơ thể mất khả năng điều tiết kali và phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ ăn và thuốc. Nếu bệnh nhân nôn, đi ngoài và không được bù điện giải, bệnh nhân sẽ thiếu kali. Ngược lại nếu bệnh nhân được dùng lợi tiểu thải kali quá tích cực, tình trạng thiếu kali sẽ xảy ra. Cả hai trường hợp đều ảnh hưởng lớn tới tim và rối loạn nhịp tim khiến bệnh nhân có nguy cơ đột tử.
Suy thận có chữa được không?
Có hai loại suy thận trên lâm sàng với hậu quả trên bệnh nhân khác nhau, bao gồm suy thận cấp, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và suy thận mạn, không thể hồi phục chức năng thận mà chỉ có cách làm chậm lại các biến đổi tồi tệ.
Suy thận cấp là bệnh thận có thể chữa khỏi hoàn toàn.
Có ba nhóm nguyên nhân gây suy thận cấp. Nguyên nhân trước thận khi dòng máu tới thận không đủ, nguyên nhân tại thận khi có tổn thương các nephron do độc chất hoặc quá nhiều creatinin gây tắc ống thận và nguyên nhân sau thận do tắc đường ra nước tiểu. Khi trị hết các nguyên nhân này bằng biện pháp trúng đích tình trạng suy thận cấp sẽ cải thiện, bệnh nhân đái được và chức năng thận về bình thường.
Điều trị suy thận như thế nào?
Giai đoạn đầu của suy thận mạn, bạn có thể khống chế tình trạng không để diễn biến suy thận quá nhanh bằng các gợi ý, tuy nhiên nếu tình trạng hiện tại là suy thận độ 3, 4 hoặc suy thận cấp không có nước tiểu, lời khuyên được đưa ra là để nhân viên y tế được đào tạo bài bản xử lý tình huống.
Điều trị bảo tồn dành cho các bệnh nhân suy thận bao gồm:
Khống chế Huyết áp
Thận là thủ phạm gây ra tăng huyết áp nhưng cùng lúc lại là nạn nhân của huyết áp cao.
Tăng huyết áp thúc đẩy nhanh quá trình suy thận mạn. Khi áp lực dòng máu tăng cao mạch máu sẽ dày lên như một sự thích nghi. Mạch máu dày, lượng máu chảy được thấp kéo theo tốc độ suy thận tăng nhanh.
Cách khống chế tình trạng này: Hãy ăn nhạt hơn bình thường, ăn ít mỳ chính. Dùng thuốc lợi tiểu có kèm theo tác dụng giãn mạch như lasix 40mg. Sử dụng thuốc hạ áp phù hợp trên từng bệnh nhân theo mức độ bệnh tim mạch.
Ăn chế độ ít đạm, đủ chất và hợp khẩu vị
Đạm đã được chứng minh làm tăng gánh nặng của thận khi lọc máu cho toàn cơ thể. Tuy nhiên không phải cắt hết đạm trong khẩu phần là tốt cho thận vì cơ thể sẽ chết vì thiếu chất trước khi chết vì suy thận. Thích hợp nhất là bệnh nhân có chế độ ăn với lượng đạm hấp thu tương ứng với mức lọc của cầu thận hiện tại. Chế độ ăn cần đáp ứng các tiêu chuẩn:
Hạn chế lượng đạm chỉ đủ protein tối thiểu cần thiết, dù vậy không được thiếu các protein cần thiết, acid amin thiết yếu. Ưu tiên thịt cả nặc, sữa, trứng vì giá trị protein cao.
Suy thận độ II: 0.6g/kg cân nặng ngày
Suy thận độ III: 0.5g/kg cân nặng ngày
Suy thận độ IV: 0.2g/kg cân nặng ngày
Giàu năng lượng bằng cách tăng khẩu phần đường bột và chất béo. Không để cơ thể bị đói kích thích phân hủy cơ bắp lấy năng lượng, gián tiếp tăng protein trong máu. 1 lạng gạo cho 7 gram đạm, do vậy nên ăn ít cơm mà chuyển dần về khoai tây, khoai sọ, miến dong
Đủ vitamin và yếu tố vi lượng
Đảm bảo cân bằng nước, muối và ion: Bệnh nhân thận rất mong manh với các thay đổi về điện giải. Cần tránh để bệnh nhân uống quá nhiều nước hoặc ăn trái cây mọng nước do khả năng thải nước của thận là yếu, sẽ gây tích nước làm bệnh nhân mệt mỏi. Thêm vào đó các thực phẩm khô, hoa quả giàu vitamin K cần tránh và tốt nhất là không ăn. Đã có rất nhiều bệnh nhân suy thận phải cấp cứu sau khi được người nhà mua cho cả cân măng cụt cùng táo khô. Kali tăng trên bệnh cảnh suy thận mạn dễ dàng dẫn tới một cơn xoắn đỉnh cướp đi sinh mạng của bệnh nhân.
Chống nhiễm khuẩn và giải quyết các ổ hoại tử, xuất huyết
Bệnh nhân thận đang gánh chịu một stress rất lớn trên cơ thể, các vấn đề về nhiễm trùng có thể làm nặng lên rất nhiều tình trạng toàn thân. Nên điều trị tích cực và chú trọng khi có các nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, loét da cùng cụt, các ổ hoại tử.
Không ngần ngại dùng kháng sinh mạnh tuy vậy phải cân nhắc tới tác dụng phụ độc đến thận nếu kháng sinh thải trừ qua đường này.
Các thuốc và dược phẩm sau đây thải trừ hoặc tác động trực tiếp tới chức năng thận cần chú ý loại bỏ :
Thuốc có thủy ngân, kim loại nặng, lợi tiểu hypothiazid
Kháng sinh các nhóm Aminosid, gentamicin, amikacin, tetracilin, cephalosporin phải giảm liều theo mức lọc.
Các thuốc giảm miễn dịch Cyclosporin
Thuốc giảm đau thải trừ qua thận như Indometacin
Chống thiếu máu do suy thận
Suy thận mạn tính kéo theo thiếu máu mạn tính. Bệnh nhân cần được bù đủ sắt, acid folic, vitamin B12, B6 dưới tên các chế phẩm như: Siderfol, venofer.
Tiêm Erythropoetin (Eprex, Epogen..) ở giai đoạn suy thận độ III, IV do thiếu máu nặng và mất máu trong quá trình lọc máu chu kỳ.
Thay thế thận khi suy thận giai đoạn cuối
Hiện tại có 3 phương pháp thay thế thận, lần lượt là:
Ghép thận: Bằng cách ghép thận lành của người sống cùng huyết thống như bố mẹ, anh chị em ruột, họ hàng cho người bệnh, họ có thể sống gần như một người bình thường. Tuy nhiên bệnh nhân cần được duy trì thuốc ức chế miễn dịch lâu dài để chống thải ghép.
Ưu điểm của ghép thận là người bệnh có cuộc sống gần như người bình thường, không phải phụ thuộc thời gian vào lọc máu chu kỳ hay lọc màng bụng. Ăn uống cũng không phải kiêng khem nhiều như hai phương pháp còn lại.
Nhược điểm của phương pháp này là phụ thuộc vào tính sẵn có của thận hiến, bệnh nhân phải chịu chi phí ghép thận cao và tác dụng giảm miễn dịch của thuốc chống thải.
Thận nhân tạo: Dùng máy thận nhân tạo có màng lọc và các dụng cụ tiêu hao thay thế thận đã mất chức năng, chuyển dời các chất dư thừa ra khỏi cơ thể. Phương pháp này áp dụng cho cả suy thận cấp và suy thận mạn giai đoạn cuối.
Nhược điểm của phương pháp này là chi phí cao, phụ thuộc vào điều kiện vật tư cơ sở y tế , nhiều biến chứng trong quá trình hoạt động (Tụt huyết áp, viêm nhiễm mạch, chuột rút, hội chứng mất thăng bằng…)
Thẩm phân phúc mạc: Tự thân bệnh nhân lọc các chất dư thừa bằng màng bụng của mình. Các sản phẩm chuyển hóa theo dịch ổ bụng ra ngoài hằng ngày. Mỗi ngày trung bình bệnh nhân cần thay dịch lọc 4 lần.
Nhược điểm: Tồn tại một ống thông khoang bụng với bên ngoài tăng nguy cơ viêm nhiễm. Thêm vào đó màng bụng sẽ tổn thương theo thời gian và khoảng 5 năm bệnh nhân sẽ phải đổi phương pháp.
Ưu điểm: Đây là biện pháp rẻ tiền và có thể thực hiện tại nhà. Ít biến chứng hơn so với lọc máu nhân tạo
Chất lượng sống của bệnh nhân suy thận phụ thuộc vào mối quan hệ của bệnh nhân với những người xung quanh, cảm giác khỏe mạnh và thoải mái với cuộc sống và các sinh hoạt xã hội. Mong rằng qua bài viết này người đọc có thêm hiểu biết và vững vàng khi đối đầu với suy thận, một căn bệnh rất thường gặp và có ảnh hưởng nặng nề.
Cập nhật lần cuối
Cập nhật thông tin chi tiết về Dấu Hiệu Nhận Biết Triệu Chứng Của Bệnh Suy Thận trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!