Xu Hướng 3/2023 # Dấu Hiệu Bệnh Ung Thư Di Căn Bạn Nên Biết # Top 7 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Dấu Hiệu Bệnh Ung Thư Di Căn Bạn Nên Biết # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Dấu Hiệu Bệnh Ung Thư Di Căn Bạn Nên Biết được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ung thư thường có một đặc điểm chung đó là thường có biểu hiện ít ra bên ngoài nên thường khi bệnh nhân cảm nhận được và tới bệnh viện thì bệnh đã trở nên nặng nghiêm trọng. Đối với ung thư gan cũng vậy, mọi người nên chú ý hơn tới một số biểu hiện sớm và nên đi xét nghiệm kiểm tra xác định ung thư gan từ sớm. Một số triệu chứng sớm như: giảm cân, thèm ăn, sốt, và chán ăn nhưng các triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với những bệnh thông thường khác. Gan to và cứng bất thường có thể được coi như là các triệu chứng điển hình của loại ung thư này. Khi đó, bệnh nhân có cảm giác khó chịu ở phần trên bên phải bụng. Nhiều người cảm thấy đau ở phần vai phải điều này được giải thích do gan to, mở rộng và kích thích các dây thần kinh bên dưới cơ hoành được kết nối với dây thần kinh ở vai phải.

Có thể có hoặc không xuất hiện triệu chứng vàng da ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau, triệu chứng vàng da dần dần rõ hơn do sự tắc nghẽn của các ống dẫn mật mang mật từ gan xuống ruột non. Do tắc nghẽn này, mật chảy trở lại vào máu, gây ra màu vàng của da và phần trắng của mắt. Sau đó, triệu chứng tiếp theo là cổ trướng hoặc trướng của khoang bụng. Có thể có nhiều lý do có thể cho điều này:

– Nếu tế bào ung thư đã lan ra các lớp niêm mạc của bụng, chúng có thể gây kích ứng và dẫn đến tràn dịch.

– Nếu gan bị ảnh hưởng bởi các tế bào ung thư, có thể có sự gia tăng áp lực trong các tĩnh mạch dẫn đến nó. Chất lỏng từ vùng bụng sau đó không thể vượt qua một cách nhanh chóng đủ qua gan, do đó, nó bắt đầu thu thập ở vùng bụng.

– Nếu gan bị hư hỏng, nó có thể sản xuất protein máu ít hơn. Điều này có thể làm đảo lộn sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể và gây ra chất lỏng tích tụ trong các mô cơ thể, bao gồm các mô ở bụng.

– Tế bào ung thư có thể ngăn chặn các hệ thống bạch huyết. Hệ thống bạch huyết là một mạng lưới các kênh tốt khắp cơ thể. Một trong những chức năng của nó là để rút hết chất lỏng dư thừa, được thông qua cuối cùng ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.

Cuối cùng, các bệnh nhân thường có biểu hiện nhầm lẫn và buồn ngủ, do sự tích tụ các chất độc trong não, như gan bị hỏng nặng không lọc máu như bình thường. Tình trạng này được gọi là gan bệnh não.

Tóm lại, các triệu chứng ung thư gan phổ biến của ung thư gan di căn bao gồm mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, nước tiểu màu tối, bụng sưng hoặc đầy hơi, vàng da (vàng da hoặc tròng trắng của mắt), đau ở vai phải, đau ở vùng bụng trên bên phải, buồn nôn, sự nhầm lẫn, đổ mồ hôi và sốt.

Nếu bệnh nhân có các tình trạng biểu hiện như nôn mửa, nôn ra máu, giảm cân không rõ nguyên nhân, nước tiểu hoặc phân đen, khó nuốt cần đặc biệt đến khám bác sĩ để xét nghiệm chuẩn đoán bệnh ung thư gan di căn và điều trị kịp thời (nếu có bệnh).

【Cần Biết】 Triệu Chứng Ung Thư Dạ Dày Di Căn

Ung thư dạ dày di căn là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Đây là giai đoạn tế bào ung thư đã xâm lấn và phát triển ra bên ngoài dạ dày và lan tới các cơ quan xung quanh. Vậy triệu chứng ung thư dạ dày di căn như thế nào và cách điều trị ra sao?

Ung thư dạ dày là bệnh nguy hiểm thường gặp nhất trong các bệnh lý ung thư ở đường tiêu hóa. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tế bào ung thư phát triển và lan sang các cơ quan xung quanh như gan, xương, phổi, não, hạch….

Triệu chứng ung thư dạ dày di căn

Ung thư dạ dày có thể di căn tới nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Tùy vào từng vị trí mà tế bào ung thư dạ dày di căn tới mà người bệnh sẽ có các triệu chứng khác nhau.

Ung thư dạ dày di căn gan: biểu hiện thường gặp là chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn ra máu, da vàng, đau tức ở vùng gan và thượng vị…

Ung thư dạ dày di căn buồng trứng: thường gặp ở nữ giới với các triệu chứng mệt mỏi, khó ngủ, căng thẳng kéo dài, đau vùng bụng dưới, khó tiêu, chán ăn, thay đổi thói quen đại tiện, rối loạn kinh nguyệt…

Ung thư dạ dày di căn phổi: người bệnh thường ho kéo dài, ho ra máu, đau rát cổ họng kèm theo tức ngực, khó chịu…

Ung thư dạ dày di căn xương: ở giai đoạn ung thư dạ dày di căn xương người bệnh thường sẽ bị đau nhức xương khớp. Mức độ đau khác nhau tùy vào tình trạng sức khỏe của từng người. Ung thư dạ dày di căn xương thường khiến xương dễ nứt, gãy, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Ung thư dạ dày di căn tới hạch bạch huyết: người bệnh sẽ thấy hạch bạch huyết sưng to, cứng ở vùng cổ, nách, sờ vào không đau nhưng dễ bị vỡ hoặc loét; người bệnh thường xuyên mệt mỏi kéo dài, ăn uống không ngon miệng…

Ung thư dạ dày di căn là giai đoạn cuối, hay còn gọi là giai đoạn IV. Lúc này các triệu chứng ung thư dạ dày di căn nặng hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Vì thế người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để cải thiện dần tình trạng bệnh.

Điều trị ung thư dạ dày di căn

Ở giai đoạn ung thư dạ dày di căn, việc điều trị không thể giúp chữa khỏi hoàn toàn bệnh. Các phương pháp được sử dụng ở giai đoạn này chỉ nhằm giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng và kéo dài cơ hội sống cho người bệnh ung thư.

Phương pháp điều trị ung thư dạ dày di căn thường được áp dụng là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Phẫu thuật: tùy vào vị trí xuất hiện khối u, bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày và một phần vị trí mà tế bào ung thư di căn tới. Ở giai đoạn cuối, người bệnh thường được áp dụng phương pháp mổ mở. Với người bệnh quá yếu hoặc di căn nặng không thể áp dụng phương pháp phẫu thuật thì bác sĩ có thể chỉ định điều trị hóa chất để giúp giảm đau đớn cho người bệnh.

Hóa trị: các loại thuốc hóa chất được truyền chủ yếu qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống. Thuốc có tác dụng toàn thân giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa tế bào ung thư xâm lấn và phát triển.

Xạ trị: ở giai đoạn cuối, xạ trị được áp dụng để kiểm soát sự phát triển của tế bào ung thư, giúp thu nhỏ kích thước khối u.

Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày chỉ mang tính chất gợi ý. Tùy vào tình trạng sức khỏe và mức độ bệnh, vị trí mà tế bào ung thư dạ dày di căn tới, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.

Mặc dù ung thư dạ dày di căn là giai đoạn nặng, tỷ lệ chữa khỏi không cao nhưng nếu người bệnh được điều trị kịp thời, đúng phương pháp, chế độ chăm sóc tốt, tinh thần thoải mái, khả năng đáp ứng của cơ thể với phương pháp điều trị tốt… sẽ giúp kiểm soát và cải thiện sớm bệnh, giúp kéo dài cơ hội sống.

Ung Thư Vú Di Căn Phổi

Ung thư vú di căn phổi là gì?

Ung thư vú di căn phổi xảy ra khi ung thư nguyên phát ở vú bắt đầu xâm lấn vào phổi. Con đường di căn có thể thông qua hệ bạch huyết hoặc hệ máu. Ung thư có thể xâm lấn hạch bạch huyết ở ức.

Tiên lượng

Sau khi được chẩn đoán ung thư vú di căn phổi, nhiều người muốn biết họ có thể sống được bao lâu nữa. Do có những cải thiện trong điều trị nên ngày càng nhiều người sống lâu hơn sau chẩn đoán ung thư vú di căn. Tuy nhiên, khó dự đoán được tuổi thọ do mỗi trường hợp là khác nhau và không có hai trường hợp ung thư nào giống nhau.

Các triệu chứng của ung thư vú di căn phổi

Đôi khi, ung thư vú di căn phổi được phát hiện trước khi bệnh nhân xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Có thể vì ung thư vú đã di căn tới điểm nào đó trên cơ thể và bác sĩ muốn kiểm tra xem nó đã lan tới phổi chưa.

Khi bị di căn phổi, bệnh nhân ung thư vú có thể bị tràn dịch màng phổi do các tổn thương di căn làm tăng tiết dịch vào khoang màng phổi và ngăn cản hệ tĩnh mạch hấp thu dịch trở lại.

Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân nhân ung thư vú di căn phổi là:

Khó thở

Ho dai dẳng

Đau hoặc cảm thấy như ngực bị chẹn chặt kéo dài.

Ăn không ngon miệng và sụt cân

Mệt lả (mệt đuối sức).

Triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng, phụ thuộc vào bao nhiêu phần của phổi đã bị tế bào ung thư vú di căn đến.

Cần làm những xét nghiệm gì?

Chụp X-quang ngực

Chụp X-quang ngực là bước đầu tiên cần thực hiện trong chẩn đoán.

CT (chụp cắt lớp vi tính)

Kỹ thuật chụp này sử dụng tia X để lấy các ảnh chi tiết trên toàn bộ cơ thể.

Chụp PET (ghi hình cắt lớp phát positron)

Chụp PET cho thấy các bộ phận cơ thể đang làm việc như thế nào. Kỹ thuật này thường không được dùng để chẩn đoán ung thư vú di căn phổi, nhưng có thể giúp các bác sĩ xác nhận ung thư đã xâm lấn tới đâu và mức độ đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

Chụp PET- CT

Đây là kỹ thuật kết hợp chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) với PET (ghi hình cắt lớp phát positron) cho ra những bức ảnh chi tiết hơn.

Sinh thiết phổi

Đây là một thủ thuật y tế lấy một mảnh nhỏ mô của phổi và mẫu mô này sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi. Nếu bạn bị tràn dịch màng phổi thì cũng có thể lấy mẫu dịch để xét nghiệm.

Soi phế quản

Đây là thủ thuật y tế thông dụng nhất khi sinh thiết phổi. Bác sĩ sẽ luồn một ống gọi là ống soi phế quản qua miệng vào phổi để lấy một mẫu nhỏ mô phổi và mẫu mô này sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi.

Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT

Đôi khi, bác sĩ sẽ dùng kim chọc qua da để thực hiện sinh thiết phổi có hướng dẫn của CT.

EBUS (sinh thiết xuyên phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi)

Kỹ thuật này dùng một ống soi phế quản đầu có gắn siêu âm nội soi vào phổi, cho phép bác sĩ nhìn thấy được phổi và hạch bạch huyết để lấy ra một mẫu mô nếu cần. EBUS là kỹ thuật sinh thiết mới nên vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.

Xét nghiệm máu

Có thể bạn sẽ làm nhiều loại xét nghiệm máu, tùy vào các triệu chứng và phương pháp điều trị đang áp dụng mà bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện loại xét nghiệm máu phù hợp.

Xét nghiệm chỉ dấu khối u

Một số người được làm xét nghiệm tìm chỉ dấu khối u, là các protein được tìm thấy trong máu, có thể cung cấp thông tin về việc bạn đáp ứng điều trị như thế nào hoặc liệu ung thư có đang tiến triển hay không.

Điều trị ung thư vú di căn phổi

Liệu pháp hooc môn (nội tiết)

Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị loại ung thư vú được chất nội tiết oestrogen kích thích phát triển. Ung thư này có các thụ thể trên tế bào đính với oestrogen, và được gọi là ung thư vú dương tính với thụ thể oestrogen hay là ung thư vú ER+.

Hóa trị

Hóa trị là dùng thuốc chống ung thư (còn gọi là thuốc độc tế bào) để tiêu diệt tế bào ung thư. Mục đích của hóa trị nhằm làm chậm lại và kiểm soát sự lan tỏa của ung thư và giảm nhẹ các triệu chứng.

Bác sĩ có thể dùng một loại thuốc hoặc kết hợp với thuốc hóa trị, phụ thuộc vào hóa trị trong quá khứ và cách đây bao lâu rồi.

Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)

Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của ung thư. Các thuốc này nhắm trúng đích và can thiệp vào các quá trình trong tế bào làm ung thư phát triển Thuốc dùng phổ biến nhất của liệu pháp nhắm trúng đích cho ung thư vú dương tính với HER2 là trastuzumab (Herceptin). Trastuzumab phù hợp cho những người có ung thư vú có mức độ bộc lộ HER2 cao (được gọi là dương tính với HER2). HER2 là một protein giúp các tế bào ung thư phát triển.

Mô lấy khi sinh thiết hoặc phẫu thuật ung thư vú nguyên phát thường được xét nghiệm để tìm xem có HER2+ hay không. Nếu bạn đã được sinh thiết ung thư vú di căn ở phổi thì mẫu sinh thiết sẽ được xét nghiệm lại để xem có HER2 dương tính hay không.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Có khi xạ trị được dùng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn phổi nếu có di căn tới hạch bạch huyết lớn ở ức. Xạ trị phổi có thể là liều duy nhất hoặc liều chia nhỏ trong vài ngày.

Xạ phẫu đích (còn gọi là xạ phẫu)

Xạ phẫu đích (SRS) là xạ trị với độ chính xác cực cao có thể được chỉ định cho những bệnh nhân chỉ một khối u nhỏ hay chỉ có một vài nốt ung thư xâm lấn trong phổi. Xạ phẫu đích cho phép đưa phóng xạ liều cao với độ chính xác cực cao trúng vào các khu vực ung thư đồng thời tránh các mô phổi khỏe mạnh xung quanh.

Xạ phẫu đích có thể được thực hiện bằng nhiều loại máy khác nhau như CyberKnife. Xạ phẫu đích là điều trị chuyên biệt hiện vẫn chưa phổ biến rộng rãi. Bác sĩ có thể đề nghị nếu xạ phẫu đích phù hợp với bạn.

Phẫu thuật

Mặc dù phẫu thuật sẽ không chữa khỏi ung thư vú di căn phổi, nhưng đôi khi bác sĩ của bạn sẽ hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật phổi. Nhiều khả năng thực hiện phẫu thuật nếu nốt ung thư vú di căn phổi nhỏ và bác sĩ phẫu thuật dễ dàng tiếp cận tới và ung thư vú không di căn tới địa điểm nào khác trên cơ thể.

Phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ (VATS)

Phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ (VATS) là loại phẫu thuật cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong phổi. Kỹ thuật được thực hiện khi gây mê, luồn một ống nhỏ có gắn camera (gọi là ống nội soi lồng ngực) qua một vết mổ nhỏ trên ngực để giúp bác sĩ phẫu thuật nhìn thấy bên trong. Sau khi rạch từ một đến hai vết trên ngực, dụng cụ phẫu thuật sẽ theo đó mà luồn vào bên trong. Kỹ thuật này có thể dùng để sinh thiết phổi hoặc để điều trị tràn dịch màng phổi.

Đốt khối u bằng sóng cao tần

Đốt khối u bằng sóng cao tần (RFA) là đưa một cây kim vào từng khối u trong phổi và diệt khối u bằng nhiệt. RFA là phương pháp điều trị đặc biệt và hiện vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Cách điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác. Bác sĩ có thể đề nghị nếu RFA phù hợp với bạn.

Gọi thoại – Gọi video khám từ xa với bác sĩ Ung bướu

Nếu xuất hiện các triệu chứng như: ho dai dẳng, đau ngực, cảm giác bị chẹn ở ngực, mệt lả, khó thở, ăn không ngon và giảm cân… hoặc có bất kỳ thắc mắc nào về ung thư vú di căn xương, hãy Gọi thoại – Gọi Video khám từ xa với bác sĩ Lương Chấn Lập, Bệnh viện Ung bướu chúng tôi để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị.

Trước khi gọi bác sĩ, bạn hãy mô tả trước triệu chứng và tải hình ảnh/video clip các kết quả xét nghiệm, x-quang, siêu âm, đơn thuốc cũ… để bác sĩ nghiên cứu.

Di Căn Da Của Ung Thư Đường Tiêu Hóa Là? Các Triệu Chứng, Dấu Hiệu

Tổng quan về di căn da của ung thư đường tiêu hóa

Ung thư biểu mô đường tiêu hóa ( ung thư biểu mô đường tiêu hóa), ung thư ruột kết và trực tràng là khối u nguyên phát phổ biến thứ hai , và nó cũng là khối u nội tạng phổ biến nhất di căn đến da. Hầu hết chúng xảy ra ở trực tràng, chiếm 11% đến 19% nam giới bị di căn da , và 1,3% đến 9% nữ giới. Ung thư đại trực tràng thường được phát hiện trước khi di căn da. Thông thường di căn da từ dạ dày và ruột xảy ra ở thành bụng, đáy chậu và rốn.

Nguyên nhân di căn da của ung thư đường tiêu hóa như thế nào?

Ung thư biểu mô đường tiêu hóa ( ung thư biểu mô đường tiêu hóa), ung thư ruột kết và trực tràng là khối u nguyên phát phổ biến thứ hai , và nó cũng là khối u nội tạng phổ biến nhất di căn đến da. Hầu hết chúng xảy ra ở trực tràng, chiếm 11% đến 19% nam giới bị di căn da , và 1,3% đến 9% nữ giới. Ung thư đại trực tràng thường được phát hiện trước khi di căn da. Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng, chưa rõ cơ chế bệnh sinh.

Các triệu chứng di căn da của ung thư đường tiêu hóa là gì?

Các triệu chứng thường gặp: rối loạn vận chuyển ruột, nốt sần, lây lan qua đường máu

Di căn da ở   ruột kết và trực tràng là các nốt sần sùi hoặc nhô ra có màu da thịt, ung thư dạng viêm, các đám nốt mạch máu, hoặc đôi khi là các nốt quanh hậu môn và các tổn thương viêm gợi ý đến bệnh viêm vòi trứng . Ung thư dạ dày, tuyến tụy và túi mật thường xuất hiện các nốt và mảng giống như xơ cứng bì khi chúng lan ra da .

Nó có thể được chẩn đoán dựa trên biểu hiện lâm sàng, đặc điểm tổn thương da, đặc điểm mô bệnh học. Cần lưu ý những điểm sau.

1. Về mặt lâm sàng, các nốt u phát triển nhanh xuất hiện trong thời gian ngắn (6-12 tháng), phân bố ở vùng da gần vùng mổ của u nguyên phát hoặc ở vùng dẫn lưu bạch huyết tương ứng, hình thái mô bệnh học tương tự như u nguyên phát, đặc biệt Khi nó được đặc trưng bởi nhiều khối u hoặc đa ổ, nó nên được coi là một ung thư di căn da.

2. Huyết khối khối u được tìm thấy ở da hoặc mạch máu mỡ dưới da hoặc mạch bạch huyết. Cấu hình phân bố của ung thư là dạng đáy rộng và hình thang hẹp. Nhìn chung không kết nối với biểu bì. Có rất ít thâm nhiễm tế bào viêm xung quanh tế bào khối u và không có màng sừng ống tuyến mồ hôi Sự biệt hóa, vv, thường là đặc điểm của các khối u da di căn .

3. Với sự trợ giúp của các dấu hiệu hóa mô miễn dịch, sẽ rất hữu ích để phân biệt rằng, ví dụ, các khối u xuất phát từ tuyến mồ hôi dương tính với GCDFP-15, trong khi các khối u từ tuyến tiền liệt và tuyến giáp di căn đến da tương ứng là PSA và TG. Ngoài ra, phải loại trừ nốt da di căn trong ổ bụng dưới rốn do lạc nội mạc tử cung hoặc nốt cấy , cần phân biệt với phôi sót trong túi noãn hoàng hoặc urach.

Những hạng mục giám định ung thư đường tiêu hóa di căn da?

Các hạng mục kiểm tra: kiểm tra indole, kiểm tra Ames, tế bào plasma

Mô bệnh học: Các di căn da từ ruột già chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến tiết ra mucin, một số trường hợp có biểu hiện xuất hiện ung thư biểu mô mucin. Rất hiếm khi ung thư di căn da có độ biệt hóa kém. Đôi khi, ung thư di căn da trở nên rõ ràng đến mức rất khó xác định chúng có nguồn gốc biểu mô. Di căn da từ dạ dày thường là ung thư thâm nhiễm không tái sản xuất, với số lượng khác nhau của các tế bào vòng dấu hiệu chứa mucin nội bào nằm trong một chất nền lỏng lẻo hoặc xơ.

Nhuộm đặc biệt và hóa mô miễn dịch: Adenocarcinoma của đường tiêu hóa có chứa chất nhầy nước bọt, bao gồm mucopolysaccharid trung tính và không sulfat hóa. PAS dương tính và kháng amylase. Các tế bào khối u dương tính với cytokeratin và kháng nguyên carcinoembryonic, nhưng âm tính với protein lỏng-15 (GCDFP-15) của bệnh u nang khổng lồ , kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) hoặc phosphatase acid tuyến tiền liệt (PAP).

Làm thế nào để phân biệt và chẩn đoán ung thư đường tiêu hóa di căn da?

Di căn da   từ ruột già chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến tiết ra mucin, một số trường hợp có sự xuất hiện của ung thư biểu mô mucin. Rất hiếm khi ung thư di căn da có độ biệt hóa kém. Đôi khi, ung thư di căn da trở nên rõ ràng đến mức rất khó xác định chúng có nguồn gốc biểu mô. Di căn da từ dạ dày thường là ung thư thâm nhiễm không tái sản xuất, với số lượng khác nhau của các tế bào vòng dấu hiệu chứa mucin nội bào nằm trong một chất nền lỏng lẻo hoặc xơ. Nên phân biệt với viêm túi tinh và bệnh xơ cứng bì .

Các cách di căn phổ biến bao gồm di căn bạch huyết , di căn mạch máu, di căn cấy ghép, v.v. Một khi tế bào ung thư xâm nhập vào các mạch bạch huyết, chúng có thể rơi ra để tạo thành các khối thuyên tắc hoặc tăng sinh trong các ống và tạo thành các khối liên tục, nhưng hầu hết chúng xâm nhập vào các hạch bạch huyết khu vực thông qua các mạch bạch huyết để tạo thành di căn trong bạch huyết. Nói chung , sự xuất hiện của di căn hạch bạch huyết càng sớm thì phạm vi có thể càng rộng. Khi dịch bạch huyết chứa tế bào ung thư xâm nhập vào máu (dọc theo ống ngực), hoặc tế bào ung thư xâm lấn trực tiếp vào các mạch máu nhỏ, di căn máu có thể xảy ra. Tế bào ung thư xâm nhập vào máu di chuyển trong máu dưới dạng các tế bào đơn lẻ hoặc các cụm xenlulo. Nói chung, các tế bào ung thư xâm nhập vào hệ tuần hoàn máu không thể tồn tại, nhưng khi có cơ hội ở lại trong quá trình hoạt động, chúng sẽ xâm lấn thành mạch và xâm nhập vào các kẽ xung quanh mạch máu để phát triển thành di căn. Thuốc chống đông máu và hóa trị liệu có thể làm giảm sự di căn của khối u , trong khi các hoạt động ép đùn và tại chỗ có thể làm tăng khả năng di căn. Các mô khác nhau của cơ thể có ái lực khác nhau đối với di căn. Gan, phổi, tủy xương, não và tuyến thượng thận là những vị trí di căn phổ biến, trong khi lá lách và cơ hiếm khi di căn. Di căn huyết học thường xảy ra ở giai đoạn sau của bệnh, nhưng ung thư phổi , ung thư vú , ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến giáp có thể có di căn huyết học trong giai đoạn đầu. Các vị trí di căn khối u thường gặp là phổi, gan, xương, não, v.v. Ung thư di căn không nhất thiết là giai đoạn cuối của ung thư. Một số bệnh ung thư cũng có thể di căn trong giai đoạn đầu.

Làm thế nào để ngăn ngừa ung thư đường tiêu hóa di căn da?

1. Xây dựng thói quen sinh hoạt tốt, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia. Tổ chức Y tế Thế giới dự đoán rằng nếu mọi người ngừng hút thuốc, bệnh ung thư trên thế giới sẽ giảm 1/3 trong 5 năm; thứ hai, không lạm dụng rượu. Thuốc lá và rượu bia là những chất có tính axit cực cao, người hút thuốc và uống rượu trong thời gian dài dễ dẫn đến tình trạng có tính axit. 2. Không ăn quá mặn, cay, không ăn quá nóng, quá lạnh, quá hạn sử dụng, hư hỏng; người gầy yếu hoặc mắc một số bệnh di truyền nên ăn một số thực phẩm chống ung thư, thực phẩm có tính kiềm cao là phù hợp. Thức ăn có tính kiềm, duy trì trạng thái tinh thần tốt.

Các phương pháp điều trị ung thư đường tiêu hóa di căn da?

Hiện nay, việc điều trị ung thư nhìn chung vẫn áp dụng các phương pháp điều trị toàn diện như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, thuốc bắc. Phẫu thuật và xạ trị có bản chất là điều trị tại chỗ, còn hóa trị là điều trị toàn thân, có tác dụng tiêu diệt nhất định tế bào ung thư di căn và tế bào ung thư xâm nhập vào máu và dịch bạch huyết. Vì vậy, những bệnh nhân đã trải qua nhiều đợt phẫu thuật triệt căn nên xạ trị, hóa trị, khám sức khỏe định kỳ tùy theo tình trạng cụ thể, tập trung vào vị trí phẫu thuật cắt bỏ gan, phổi, đầu, xương,… để phát hiện sớm nhất các tổn thương di căn và có biện pháp điều trị tương ứng.

Chế độ ăn cho di căn da do ung thư đường tiêu hóa

Ung thư di căn da từ dạ dày và tuyến tụy thường xảy ra trước khi khối u nguyên phát được tìm thấy. Ung thư di căn da đường tiêu hóa thường xảy ra ở thành bụng, đáy chậu và rốn. 1. Fuqin Baozi: Bột Fuqin 5g, bột mì 100g, thịt lợn nạc 50g; làm thành bánh. Nó có tác dụng tăng cường sinh lực cho lá lách và làm ngon dạ dày, loại bỏ ẩm ướt và đờm, nuôi dưỡng tim và làm dịu thần kinh. 2. Nhân sâm Hoa Kỳ, quả chà là đỏ và súp hạt diêm mạch: 2g sâm Hoa Kỳ, 5 quả chà là đỏ và 20g sò huyết sống; chà là đỏ trước, sau đó ngâm vào nước ấm, đun sôi cho đến khi 6 quả chà là chín thì cho quả chà là đỏ vào nấu đến khi chín nhừ, thêm một ít đặc. , Hoặc đánh bại vào một dịch vụ đồng nhất. Nó có tác dụng bổ khí và thúc đẩy chất lỏng, tăng cường sinh lực cho lá lách và thúc đẩy sự ẩm ướt, tăng cường sinh lực cho lá lách và tăng cường sức khỏe. 3. Tham gia với bồ câu: Danggui, buộc bằng gạc và nấu với bồ câu cho đến khi chín. Nó có tác dụng dưỡng khí và bổ huyết, bổ khí, dưỡng tỳ. Bệnh nhân ung thư dạ dày phải hạn chế uống rượu bia, hút thuốc lá, đồ ăn có nhiều muối natri, đồ chua, thịt lợn cái, đồ cay, đồ ăn quá cứng, lạnh, chua, nóng, chiên rán. 4. Cháo vỏ quýt và thịt lợn nạc băm: Vỏ quýt 5g, thịt nạc lợn 25g, gạo tẻ 50g. Nấu chín vỏ quýt và gạo tẻ, bỏ vỏ quýt, thêm thịt nạc băm, nấu cho chín. Nó có tác dụng bổ khí, cường tỳ, giảm bất túc, giảm nôn, thích hợp cho các chứng đầy bụng và đau, ợ hơi và nôn mửa . Tuy nhiên, những người thiếu khí, thiếu âm, ho khan thì không nên ăn. 5. Trà hoa hồng: 5g cánh hoa hồng, 3g hoa nhài, 3g trà chống ung thư, cho vào bình trà và pha với nước sôi.

Cập nhật thông tin chi tiết về Dấu Hiệu Bệnh Ung Thư Di Căn Bạn Nên Biết trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!