Xu Hướng 10/2023 # Chế Độ Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp # Top 15 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Chế Độ Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chế Độ Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hỏi: Tôi là công nhân viên quốc phòng, nhân viên kinh doanh thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội nên thường xuyên đi giao dịch với khách hàng ngoài nơi làm việc. Tôi bị tai nạn giao thông trong khi đi đưa hàng cho khách. Xin hỏi, tôi có được xem xét, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 43, Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Trường hợp của đồng chí bị tai nạn giao thông trên đường làm việc do người sử dụng lao động yêu cầu. Do vậy, đồng chí được xem xét, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.

Hỏi: Tôi là nhân viên của một công ty trong Quân đội, được giao kiêm nghiệm công tác công đoàn. Tôi bị tai nạn giao thông khi đi thăm hỏi công nhân bị ốm. Xin hỏi, trường hợp tôi có được giải quyết chế độ tai nạn lao động không?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 193 của Bộ luật lao động thì cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn theo quy định và được người sử dụng lao động trả lương.

Trường hợp đồng chí đi thăm hỏi công nhân bị ốm là thực hiện nhiệm vụ công việc được giao. Do vậy, vụ tai nạn của đồng chí là tai nạn lao động và được xem xét, giải quyết chế độ tai nạn lao động.

Hỏi: Tôi bị tai nạn tại nơi làm việc và đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động kết luận bị tai nạn lao động. Sau khi điều trị ổn định, tôi được giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 4% do tai nạn lao động. Xin hỏi, tôi có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hay không? Trợ cấp hàng tháng hay trợ cấp một lần?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 43 và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động thì mới được hưởng trợ cấp tai nạn lao động.

Hỏi: Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?

Trường hợp đồng chí bị tai nạn lao động nhưng mức độ suy giảm khả năng lao động là 4% nên chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tai nạn lao động.

Trả lời: Theo quy định tại Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh theo quy định trên.

Tai Nạn Lao Động Và Bệnh Nghề Nghiệp

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn tồn tại âm thầm trong thực tế hoạt động của mọi doanh nghiệp. I/ Khái niệm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

– Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.Bệnh nghề nghiệp

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

– Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khỏe định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình

Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động phải trả nguyên lương cho người lao động trong thời gian người lao động nằm viện điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người sử dụng lao động phải khai báo, phối hợp điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình cho cơ quan có thẩm quyền.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động.

2 – Chế độ bồi thường

– Tai nạn lao động xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hai trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).

Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản

1.1. Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)1.3. Bệnh bụi phổi bông1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì2.2. Bệnh nhiễm độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của Benzen2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan2.5. Bệnh nhiễm độc TNT ( trinitro toluen)2.6. Bệnh nhiễm độ asen và các chất asen nghề nghiệp2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp

Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp3.4. Bệnh giảm áp mãn tính nghề nghiệp.

Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp

4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

5.1. Bệnh lao nghề nghiệp5.2. Bệnh viêm gan vi rút nghề nghiệp5.3. Bệnh do soắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp

II/ Điều kiện để người lao động được bồi thường 1 – Đối với tai nạn lao động

– Người lao động bị tai nạn lao động nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Việc bồi thường được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

2 – Đối với bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được bồi thường theo kết luận của biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền trong các trường hợp:

+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.

+ Thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.

– Việc bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động lần khám đầu và sau đó kể từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần trước liền kề.

3 – Mức bồi thường

– Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được tính như sau:

– Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Cách tính mức bồi thường:

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}

Trong đó:

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

+ a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ:

Ông A, bị bệnh nghề nghiệp, sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường được tính như sau:

+ Mức bồi thường lần thứ nhất cho Ông A là: Tbt = 1,5 + {(15 – 10) x 0,4} = 3,5 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

+ Định kỳ, ông A giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%).

+ Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là: Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

4 – Chế độ trợ cấp

– Người lao động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:

– Tai nạn lao động xảy ra do lỗi trực tiếp của người lao động theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động;

– Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.

– Việc trợ cấp được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

5 – Mức trợ cấp

– Mức trợ cấp tai nạn lao động được tính như sau:

Cách tính mức trợ cấp

(Như tính mức bồi thường và nhân kết quả tính mức bồi thường với 0,4).

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

+ Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp nếu có);

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

Ví dụ:

Ông B, bị tai nạn lao động (nguyên nhân: lỗi trực tiếp do ông B đã vi phạm quy định về an toàn), sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức trợ cấp được tính như sau:

Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là:

Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 = 1,4 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Lần thứ hai ông B bị tai nạn xảy ra khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (tai nạn được coi là tai nạn lao động), sau khi giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 20%.

Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

Ttc = 5,50 x 0,4 = 2,20 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

– Các mức bồi thường, trợ cấp theo quy định là tối thiểu, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn.

– Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ. phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành.

– Trường hợp thời gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, xác định bị bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp.

– Các đối tượng được người sử dụng lao động bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

(Theo voer.edu.vn)

Quyền Lợi Khi Bị Tai Nạn Lao Động / Bệnh Nghề Nghiệp

Quyền lợi khi bị tai nạn lao động / bệnh nghề nghiệp

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Người lao động mất ít nhất 5% khả năng lao động do tai nạn làm thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động.

Người lao động đã bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Người lao động bị suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng trợ cấp tương đương 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% khả năng lao động thì được hưởng thêm 0,5% tháng lương tối thiểu chung. Ngoài mức trợ cấp trên trên, người lao động được hưởng thêm khoản trợ cấp bổ sung tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 1 năm thì được trợ cấp bằng 50% tiền lương hàng tháng, sau đó cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được hưởng bằng 30% mức tiền lương hàng tháng của tháng liền trước khi nghỉ để điều trị.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như sau: suy giảm 30% khả năng lao động được hưởng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ mỗi 1% khả năng lao động bị suy giảm thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung. Ngoài khoản trợ cấp hàng tháng trên, người lao động được hưởng trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở xuống mức hưởng được tính bằng 50%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 30 % mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Nếu người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung.

Người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (không phải do lỗi của người lao động) và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì người dụng lao động phải bồi thường theo mức như sau:

Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ mỗi 1,0% suy giảm khả năng lao động (bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%) được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Nếu tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người lao động, người lao động cũng được nhận một khoản tiền trợ cấp ít nhất bằng 40% theo tỷ lệ như sau:

ít nhất bằng 0,6 tháng lương theo hợp đồng lao động nếu khả năng lao động của người lao động suy giảm từ 5,0% đến 10% và sau đó cứ mỗi 1,0% khả năng lao động suy giảm (từ 11% đến 80%), người lao động nhận thêm 0,16 tháng lương theo hợp đồng lao động;

ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đối với người lao động mất khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho người thân của người lao động chết do tai nạn lao động

Ngoài ra còn có cung cấp 5-10 ngày nghỉ dưỡng sức và các phụ cấp mỗi ngày là 25-40% lương cơ bản phụ thuộc vào việc phục hồi chức đã diễn ra tại nhà hoặc cơ sở y tế.

Tai nạn lao động được chia thành ba loại: (i) mất khả năng lao động vĩnh viễn (ii) suy giảm khả năng lao động tạm thời và (iii) tai nạn dẫn đến người lao động tử vong.

Trong trường mất khả năng lao động vĩnh viễn, ngoài các khoản trợ cấp tai nạn lao động, người lao động suy giảm từ 31% khả năng lao động được hưởng 100% mức lương tối thiểu hàng tháng. Trong trường hợp suy giảm khả năng lao động tạm thời, người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm được hưởng 100% tiền lương hàng tháng từ ngày điều trị đầu tiên cho đến khi phục hồi hoặc cấp giấy chứng nhận thương tật vĩnh viễn. Trong trường hợp tai nạn dẫn đến tử vong, người phụ thuộc (vợ hoặc chồng, cha mẹ và con của người đã mất) đủ điều kiện được nhận trợ cấp mai táng và tiền tuất hàng tháng với mức 50% lương tối thiểu hàng tháng cho mỗi người phụ thuộc. Nếu một người lao động đóng bảo hiểm dưới 15 năm, thì được nhận trợ cấp tiền tuất 1 lần. Trợ cấp mai táng một lần bằng 10 tháng lương tối thiểu được trả cho người lo mai táng.

Theo một Nghị định ban hành năm 2023 (Nghị định Số 44/2023/NĐ-CP), có sự giảm tỷ lệ đóng góp an sinh xã hội bắt buộc cho Quỹ Bảo hiểm Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp từ ngày 1 tháng 6 năm 2023. Theo đó, tỷ lệ đóng góp bắt buộc cho Quỹ của người sử dụng lao động hàng tháng được giảm từ 1% xuống còn 0,5%.

Nguồn: Điều 144-145 của Bộ luật Lao động (Luật số 10/2012/QH13); Điều 42-52 Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số 58/2014 / QH13); Thông tư 04/2023 / TT-BLĐTBXH

Quyền Lợi Của Người Lao Động Khi Bị Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp?

Theo quy định của pháp luật, người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng các chế độ riêng được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội và khoản tiền bồi thường của người sử dụng lao động.

Người lao động bị tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp sẽ được áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động 2012:

“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. 2- Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, người lao động sẽ được hưởng những khoản như sau:

Trợ cấp một lần cho người lao động bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

Trợ cấp một lần áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Mức hưởng trợ cấp một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: (a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; (b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”

Trợ cấp hàng tháng áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng được quy định Khoản 2 Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: – a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; – b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”

Trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Người lao động sẽ được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật. Trường hợp này áp dụng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể.

Trợ cấp phục vụ cho người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Áp dụng đối với người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Theo đó thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng số tiền với mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu nếu nghỉ dưỡng sức tại nhà; bằng 40% mức lương tối thiểu nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi tại cơ sở tập trung.

Khoản tiền bồi thường của người sử dụng lao động phải trả – Trường hợp không do lỗi của người lao động:

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì sẽ được người sử dụng lao động bồi thường với mức tiền quy định tại Khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; – b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.”

– Trường hợp do lỗi của người lao động:

Trong trường hợp này thì người lao động vẫn sẽ được hưởng trợ cấp theo quy định tại Bộ luật lao động 2012: ” Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này” ( Khoản 4 Điều 145).

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Sỹ Việt – Phòng Tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Bắt Buộc Phải Đóng Bảo Hiểm Tai Nạn Lao Động Và Bệnh Nghề Nghiệp Cho Người Lao Động.

Thực hiện Nghị định số 37/2023/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1-7-2023, chủ sử dụng lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm hơn đời sống của những lao động rủi ro bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Tăng trách nhiệm của chủ sử dụng lao động

Trong quá trình làm việc, đã có rất nhiều trường hợp người lao động phải nghỉ việc do tai nạn lao động, hoặc suy giảm sức khỏe do bệnh nghề nghiệp, đời sống của họ gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, những trường hợp này khi được hỗ trợ hay trợ cấp một lần chỉ với số tiền ít ỏi.

Ông Phạm Văn Mai (ngụ phường Tam Hòa, TP.Biên Hòa) gần 15 năm nay phải nằm liệt một chỗ sau vụ tai nạn lao động do xe nâng đổ hàng vào lưng, gây đứt tủy sống. Số tiền chủ doanh nghiệp bồi thường một lần chỉ giúp ông Mai thuốc thang được hơn một năm thì hết. Mất việc, nằm liệt một chỗ, vợ ông phải nghỉ buôn bán ở nhà chăm sóc ông do các con ông lúc ấy còn quá nhỏ. Từ đó đến nay gia đình ông lâm vào tình trạng kiệt quệ.

Còn rất nhiều hoàn cảnh tương tự như ông Mai đã gặp phải không ít khó khăn về kinh tế sau khi không còn khả năng làm việc. May mắn hơn, có người bị tai nạn lao động được chi trả đầy đủ theo quy định, nhưng cũng có người do một phần lỗi của mình nên khó yêu cầu phía chủ doanh nghiệp bồi thường chi phí thuốc men và tiền mất sức lao động. Không ít trường hợp chỉ nhận được một khoản tiền hỗ trợ rồi bị cho nghỉ việc, cuộc sống của họ từ đó trở nên bế tắc.

Để bảo đảm đời sống của những lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp khi suy giảm hoặc mất sức lao động, căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động từ ngày 1-7, chủ doanh nghiệp sử dụng lao động phải đóng 1% trên quỹ tiền lương tháng của người lao động vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, người lao động khi bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp sẽ được hỗ trợ khám bệnh nhằm phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề nghiệp, kể cả khi đã nghỉ hưu.

Vì vậy, trong khoảng thời gian kể từ ngày nghỉ hưu, chuyển việc khác hoặc thôi việc, người bị bệnh nghề nghiệp sẽ vẫn được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định mới.

Theo ông Phan Văn Mến, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Đồng Nai, thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động là một tiến bộ đáng kể trong việc bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Đặc biệt, phạm vi điều chỉnh của Luật An toàn vệ sinh lao động 2023 đã mở rộng đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phù hợp với đối tượng đóng bảo hiểm xã hội cho cả đối tượng người lao động làm việc theo mùa vụ, người lao động dưới 15 tuổi, kể cả lao động đã nghỉ hưu… Đây là một ưu điểm vượt trội của các chế độ, chính sách của Nhà nước.

Quyền lợi người lao động được bảo đảm

Theo Luật An toàn vệ sinh lao động, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện theo quy định và mất ít nhất 5% khả năng lao động do bị tai nạn lúc đang làm việc thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động. Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

Cụ thể, người lao động bị suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng trợ cấp tương đương 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% khả năng lao động thì được hưởng thêm 0,5% tháng lương tối thiểu chung.

Với những trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng. Cụ thể, suy giảm 30% khả năng lao động được hưởng 30% mức lương tối thiểu chung. Sau đó, cứ mỗi 1% khả năng lao động bị suy giảm thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

Cả 2 diện trên ngoài khoản trợ cấp hàng tháng, người lao động được hưởng trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tham gia đóng từ 1 năm trở xuống, mức hưởng được tính bằng 50%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 30% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Nếu người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung. Ngoài ra, người lao động bị tai nạn lao động mà không phải do lỗi của người đó; bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì người sử dụng lao động phải bồi thường theo quy định.

Trong công văn số 655/BHXH-QLT của Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nêu rõ: mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là 32,5%, trong đó người lao động đóng 10,5%; người sử dụng lao động đóng 22%, gồm: 18% bảo hiểm xã hội, 3% bảo hiểm y tế, 1% bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, 18% bảo hiểm xã hội do chủ sử dụng lao động đóng được phân bổ như sau: 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất. Tuy nhiên, quy định này không bao gồm lao động là người giúp việc nhà.

Quyền Của Người Lao Động Khi Bị Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp Được Quy Định Như Thế Nào?

Câu hỏi: Tôi đã làm việc cho một công ty tư nhân được 09 năm ở Hà Nội, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Cách đây một tuần tôi có bị tai nạn lao động tại công ty và được công ty trả lời rằng đó là tai nạn do lỗi của công ty. Vậy cho tôi hỏi tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Mức hưởng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012:

” Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”.

Như vậy, như thông tin bạn cung cấp, bạn có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của nhà nước. Do đó, các quyền lợi mà bạn được hưởng như sau:

Thứ nhất, bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định tại Điều 46, Điều 47 mức hưởng như sau:

Tùy vào từng trường hợp bạn sẽ được hưởng một trong hai loại trợ cấp sau:

Một là, trợ cấp một lần khi bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Ngoài mức trợ cấp quy định trên, bạn còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Hai là, trợ cấp hằng tháng khi bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Ngoài mức trợ cấp quy định trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Thứ hai, n hư thông tin bạn cung cấp thì công ty nhận là do lỗi bên công ty do đó, bạn sẽ được bên công ty bạn đang làm việc bồi thường một khoản tiền tương ứng với các trường hợp sau:

Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chế Độ Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!