Xu Hướng 3/2023 # Chăm Sóc Người Bệnh U Não # Top 7 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Chăm Sóc Người Bệnh U Não # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Chăm Sóc Người Bệnh U Não được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chăm sóc người bệnh u não

BỆNH HỌC

U não nguyên phát là xuất phát từ các tế bào của não.

U não thứ phát là do hậu quả di căn ác tính ở mọi nơi trên cơ thể.

U não xuất phát ở bất kỳ vùng nào trên não. Phân loại u não tuỳ thuộc mô nơi u mọc ra, hơn phân nửa u não là ác tính. U thâm nhiễm vào nhu mô não và thường phẫu thuật không thể lấy ra hết hoàn toàn.

U lành đôi khi cũng không lấy ra hoàn toàn hết được.

U não thường gặp ở tuổi trung niên nhưng cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.

Hầu hết người bệnh u não chết do khối u phát triển dẫn tới hội chứng tăng áp lực nội sọ. U não hiếm khi di căn vì có cấu trúc não và sinh lý (mạch máu não) như những hàng rào vững chắc.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Biểu hiện tổng quát của u trong não thường do u tàn phá mô tại chỗ. Sự trao đổi chất bị tích tụ lại, tạo ra những cấu trúc thay thế, tắc dòng chảy dịch não tủy dẫn đến phù não, tăng áp lực nội sọ. Tỉ lệ gia tăng các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc vào vị trí trí, kích thước, tốc độ phát triển của u.

Biểu hiện lâm sàng sớm: người bệnh suy giảm tâm thần một cách kín đáo. Có khi xảy ra động kinh đột ngột, đôi khi có tăng áp lực nội sọ. Giai đoạn cuối thường có biểu hiện thay đổi chức năng cơ thể nơi khối u hiện diện.

CHẨN ĐOÁN

Hỏi tiền sử người bệnh một cách tỉ mỉ (nếu người bệnh có rối loạn tâm thần nên trao đổi cùng thân nhân).

Khám lâm sàng thần kinh để giúp tiên đoán vị trí khối u trên não. Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp phát hiện khối u quá nhỏ.

CT-scan, X quang sọ, chụp mạch máu, điện não đồ (ECG), dịch não tủy, xét nghiệm dịch não tủy, chụp mạch máu não.

BIẾN CHỨNG

Nếu khối u gây tắc não thất hay bít lỗ thoát dịch, não thất giãn rộng (hydrocephalus) sẽ xuất hiện. Phẫu thuật giúp giảm áp lực và thu xếp được não thất. Kim luồn được đặt trong buồng não thất để dẫn lưu.

ĐIỀU TRỊ

Phẫu thuật

Can thiệp phẫu thuật với mục đích: Xác định vị trí và loại u, lấy hết u hay lấy bớt u, dẫn lưu phòng ngừa hay can thiệp xử trí tăng áp lực nội sọ.

Phẫu thuật lấy u là phương pháp được ưa chuộng, tuy nhiên kết quả tuỳ thuộc vào vị trí và loại u. U màng não thường được lấy ra hoàn toàn. Nếu có xâm lấn thường chỉ lấy mô u một phần. Nhưng sẽ làm giảm áp lực nội sọ và làm giảm triệu chứng.

Đặt Shunt:

dẫn lưu giảm áp.

Xạ trị và hoá trị

Xạ trị giúp kéo dài tuổi thọ trong trường hợp u ác tính. Những u kém ác tính thì kết quả xạ trị giúp kéo dài tuổi thọ, giảm áp lực nội sọ, giảm triệu chứng, nhưng vẫn phải duy trì corticoid liều cao.

Bình thường mạch máu não như một hàng rào ngăn cản hấp thu thuốc vào nhu mô não. Khối u não phá vỡ hàng rào này chính vì vậy hoá trị liệu cũng được áp dụng trong điều trị u não.

Thuốc

Corticoid, thuốc giảm đau, thuốc chống co giật, thuốc nhuận tràng, thuốc kháng H2, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH U NÃO

NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNH

Qua thu thập dữ kiện chủ quan và khách quan.

Đánh giá tình trạng tri giác, cảm giác, vận động, chức năng thần kinh (chức năng bàng quang và tiêu hóa), cân bằng tư thế, tư thế phối hợp, khả năng tiếp nhận của người bệnh và gia đình.

Khám lâm sàng thần kinh: quan sát hành động người bệnh giúp điều dưỡng nhận định dấu hiệu thần kinh, hướng dẫn người nhà quan sát ghi nhận cử chỉ, hành động về người bệnh để cung cấp thêm nhiều dữ kiện lâm sàng.

Khai thác về tiền sử chấn thương, động kinh, ngất, ói, nôn ói, đau nhức đầu.

Rối loạn thần kinh: người bệnh yếu dần, mất cảm giác tinh tế.

Tâm thần: thay đổi nhân cách, suy giảm tâm thần từ từ, trầm cảm, giảm trí nhớ, phán đoán giảm.

Đau đầu: thường xuyên không hết, đau âm ỉ, thay đổi tính chất nhức đầu.

Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, nôn ói, đồng tử giãn hay không đều, mạch chậm, tri giác giảm, dấu hiệu thần kinh khu trú.

Động kinh: triệu chứng khởi đầu thường gặp trong 15% người bệnh. Động kinh thoáng qua nhưng không đáp ứng với thuốc.

Hiện tượng thoáng qua: loá sáng, mất cảm giác, yếu, chóng mặt, mùi, vị trí khác thường, ngửi, nghe, khóc hay la, ngã xuống nhà, mất ý thức, thở nhanh, co giật. Cung cấp thông tin cho gia đình về phương pháp điều trị, tiên lượng và hướng dẫn người nhà cách chăm sóc cho người bệnh. Người bệnh cần được theo dõi suốt ngày về các hoạt động và sinh hoạt để tránh tai nạn do mất mùi, do chóng mặt…

CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG

Thay đổi hành vi thái độ

U trán trước nguyên phát hay thứ phát thường có biểu hiện thay đổi hành vi và nhân cách. Mất kiểm soát xúc cảm, rối loạn, mất định hướng, mất trí nhớ và trầm cảm thường là dấu hiệu tổn thương não trước. Sự thay đổi hành vi thường làm người bệnh và gia đình lo sợ, chính nó cũng làm tăng khoảng cách giữa gia đình với người bệnh. Trợ giúp và cung cấp kiến thức về bệnh cho người bệnh và thân nhân hợp tác trong quá trình chăm sóc.

Điều dưỡng chăm sóc người bệnh an toàn, kéo chấn song lên cao, tránh để người bệnh ngã khi đi đứng, giám sát hành động tránh hành vi tự làm hại bản thân, tránh tiếp xúc với lửa, tránh tai nạn.

Thay đổi về chức năng sinh lý

: thường xảy ra ở người bệnh u não. Vì thế phòng ngừa trước sẽ bảo vệ người bệnh tránh tai biến do động kinh. Nên kiểm soát động kinh bằng thuốc chống động kinh và theo dõi tác dụng, quản lý thuốc uống cho người bệnh chặt chẽ.

Can thiệp điều dưỡng khi động kinh: cung cấp oxy, thuốc, tránh cắn lưỡi, kéo chấn song giường cao, hút

đờm nhớt và chăm sóc sau động kinh.

Mất cảm giác và vận động: cũng là vấn đề cần can thiệp hằng ngày, người bệnh cần có những dụng cụ giúp đi lại tránh té ngã, tập vật lý trị liệu. Với người bệnh mất cảm giác chú ý tránh tiếp xúc với nhiệt độ nóng, tắm nóng, tắm nắng luôn được kiểm tra nhiệt độ để tránh bỏng.

: giảm diễn cảm, giảm tiếp thu làm giảm khả năng giao tiếp hằng ngày, nên thiết lập quan hệ với người bệnh như gần gũi, tìm hiểu bằng điệu bộ.

Rối loạn về nhìn: mù, nhìn đôi… Điều dưỡng cung cấp ánh sáng cần thiết, giúp người bệnh làm quen với các lối đi trong phòng bệnh, giúp người bệnh có các dụng cụ cần thiết tránh té ngã.

: do người bệnh không tự ăn, hay không ăn được do bệnh, do mất khả năng nhận mùi, điều dưỡng phải tìm hiểu qua người nhà về sở thích của người bệnh để giúp người bệnh ăn thức ăn hợp khẩu vị. Có nhiều cách để điều dưỡng cho người bệnh ăn như ăn bằng miệng, qua ống thông Levine, qua dạ dày ra da,… Tất cả luôn được đảm bảo đủ dinh dưỡng mỗi ngày.

Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật

Cung cấp thông tin cần thiết cho người bệnh và gia đình về chỉ định can thiệp phẫu thuật. Người bệnh giải phẫu não thường hôn mê lâu hơn và ý thức sau mổ cũng phục hồi chậm, vận động cũng có vấn đề như liệt. Điều dưỡng cần thông tin về phẫu thuật giúp người nhà an tâm và hợp tác sau mổ vì sau mổ người bệnh nằm lâu nên thường có nhiều biến chứng hơn. Ngoài ra, cần cung cấp cho người bệnh cách chăm sóc cần thiết sau hậu phẫu do các di chứng có thể có sau khi mổ.

Người bệnh có tăng áp lực nội sọ

An toàn cho người bệnh tránh nguy cơ tụt não như tránh để người bệnh rặn khi đi đại tiện, gắng sức, ho, tăng áp lực thành bụng, ngồi dậy đột ngột. Lượng giá thường xuyên dấu hiệu tăng áp lực nội sọ như nhức đầu nhiều hơn, ói vọt, tri giác hôn mê hơn, mạch chậm dần. Điều dưỡng cần can thiệp kịp thời như cho người bệnh nằm đầu bằng, không ngồi dậy, theo dõi hô hấp. Cung cấp oxy cho người bệnh theo y lệnh. Thực hiện thuốc chống tăng áp lực nội sọ và chăm sóc theo dõi tác dụng phụ khi dùng thuốc.

Đau đầu

Lượng giá mức độ đau đầu, thực hiện thuốc giảm đau.

Tâm lý liệu pháp, thường xuyên tìm tư thế thoải mái cho người bệnh.

LƯỢNG GIÁ

Người bệnh an toàn.

Quản lý thuốc an toàn và ngăn ngừa tai nạn do động kinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Marilyn Stapleton, Knowledge base for Patient with neurologic Dysfunction, chapter17, Medical Surgical Nursing Foundations for Clinical Practice, 2nd Edition, WB Saunders company, 1998, 711 – 766.

Mary E. Kerr, Connie A. Walleck, Intracranial Problem, in Medical Surgical Nursing, 4th ed., Lewis Collier Heitkemper/MOSBY, 1992, 1708 – 1711.

Neurologic system, chapter 3, Mosby’s Manual of Clinlcal Nursing, Jun M.Thompson – Gertrude K. Mcfarland – Jane E. Hirsch – Susan M. Tucker -Arden C, Bowers, second Edition, the C, V, Mosby Company, 309 – 321.

Chăm Sóc Người Bệnh Basedow

Cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng.

Những yếu tố nguy cơ gây bệnh là:

Yếu tố thần kinh và tinh thần: những xúc cảm mạnh, đột ngột như tang tóc, bất hoà… dễ phát sinh bệnh.

Giai đoạn biến đổi sinh dục nữ: dậy thì, mang thai, mãn kinh.

Nhiễm trùng, nhiễm độc nặng: nhiễm trùng máu, viêm phổi.

Dùng iốt liều nhỏ kéo dài để chữa bướu cổ đơn thuần mà không có sự kiểm tra của bác sỹ chuyên khoa.

Bướu cổ đơn thuần Basedow hoá.

TRIỆU CHỨNG

Lâm sàng

+ Thường bướu độ II, to đều cả hai bên.

+ Sờ vào chắc, sờ có rung mưu.

+ Phần lớn bướu mạch, có khi bướu nhân, hoặc bướu giáp ngầm.

+ Nghe có tiếng thổi tâm thu hoặc tiếng thổi liên tục.

+ Nhịp tim nhanh thường xuyên.

+ T mạnh, nghe có tiếng thổi tâm thu cơ năng.

+ Huyết áp tối đa tăng.

+ Có khi mắt lồi quá không nhắm kín được, mi mắt phù nề.

+ Có khi mắt sáng long lanh.

Run tay: run tay không theo ý muốn, run khi xúc động.

Gầy sút cân: người bệnh ăn nhiều nhưng vẫn sút cân.

Năm triệu chứng phụ: (Hay gặp)

Rối loạn tinh thần và thần kinh thực vật.

+ Hồi hộp đánh trống ngực, dễ xúc cảm, khó tính, hay cáu gắt.

+ Mất ngủ hoặc ngủ không yên giấc, hay mơ mộng.

+ Sợ nóng, sợ lạnh.

+ Hay bốc hoả từ chân lên đến mặt.

+ Ra mồ hôi nhiều nhất là lòng bàn tay, da nóng và ẩm.

Rối loạn về cơ: đi bộ hoặc làm việc bằng cơ bắp hay chóng mặt.

Rối loạn tiêu hoá: đi ngoài phân lỏng, sống phân.

Rối loạn nội tiết: phụ nữ kinh nguyệt ít hoặc mất kinh.

Có hội chứng uống nhiều, tiểu nhiều.

Cận lâm sàng

Đo độ tập trung iốt phóng xạ (I131) tăng cao ở giờ thứ 6.

Định lượng T3 tăng (bình thường: 1-3 micoromol/lít).

Cholesterol máu giảm.

Đường máu tăng.

Có bốn nhóm biến chứng:

+ Loạn nhịp tim.

+ Suy tim.

Nhiễm khuẩn: lao phổi, áp xe phổi…

Suy mòn cơ thể.

Cơn cường giáp trạng cấp là biến chứng nguy kịch nhất.

Dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp: PTU (Propylthiouracil), MTU (Metylthiouracil)

Thuốc điều trị biến chứng:

+ Nhịp tim nhanh cho propranolon.

+ Nhiễm khuẩn cho kháng sinh.

+ Suy mòn: truyền đạm.

+ Cơn cường giáp: điều trị cơn cường giáp.

Iốt phóng xạ hoặc mổ cắt bán phần tuyến giáp.

Nhận định chăm sóc

+ Mắc bệnh từ bao giờ ? Có hồi hộp đánh trống ngực không?

+ Có khó thở không? Có hay cáu gắt không?

+ Có mất ngủ không ?

+ Có cảm giác bốc nóng, có ra mồ hôi ở tay, ở người không?

+ Có mệt khi đi lại nhiều không ? Có gầy sút không?

+ Kinh nguyệt có rối loạn không?

+ Ăn có khoẻ, uống có nhiều không? Nuốt có vướng không?

+ Cơ thể gầy, cân nặng bao nhiêu?

+ Da có ẩm và nóng không?

+ Bướu cổ to độ mấy?

+ Nhịp tim, mạch nhanh bao nhiêu? Huyết áp tâm thu có cao không?

+ Mắt có lồi, có sáng long lanh không?

+ Tay có run không ?

Lập kế hoạch chăm sóc

Người bệnh sẽ đạt được trạng thái bình giáp và không bị các biến chứng.

Giúp bệnh nhân ổn định về tinh thần.

Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân.

Tăng cường hiểu biết cho bệnh nhân về bệnh tật.

Thực hiện chăm sóc

Giúp bệnh nhân đạt được trạng thái bình giáp và không bị các biến chứng

Hằng ngày điều dưỡng phải theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt là mạch, huyết áp, thân nhiệt, trạng thái tinh thần.

Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo y lệnh: định lượng T3 – T4 – TSH, Ghi điện tâm đồ, đo chuyển hoá cơ bản.

Thực hiện nghiêm túc các mệnh lệnh điều trị để đạt bình giáp cho bệnh nhân:

+ Cho bệnh nhân uống thuốc kháng giáp trạng tổng hợp.

+ Thuốc chẹn bêta giao cảm.

+ Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi dùng thuốc.

+ Tác dụng không mong muốn của thuốc kháng giáp dựa vào công thức máu, hiện tượng chán ăn, vàng da, vì thuốc ảnh hưởng đến sinh sản của tủy gây giảm bạch cầu và ảnh hưởng đến chức năng gan.

Giúp bệnh nhân ổn định về tinh thần

Để bệnh nhân ở phòng thoáng mát, yên tĩnh, tốt nhất là buồng riêng.

Giao tiếp với bệnh nhân nhẹ nhàng, ân cần để bệnh nhân yên tâm điều trị.

Nếu bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật phải giải thích nhiều lần cho bệnh nhân yên tâm, tin tưởng vào cuộc mổ.

Nếu ra nhiều mồ hôi thì phải hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh thân thể: tắm, gội, thay quần áo bằng nước sạch, thay ga trải giường.

Thực hiện y lệnh thuốc an thần.

Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân

Hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi, tránh đi lại nhiều, nếu điều trị ngoại trú không được lao động nặng.

Chế độ ăn, uống:

+ Chọn thức ăn giàu calo: thịt, trứng, sữa…

+ Ăn lạnh, uống nước lạnh.

+ Không ăn uống các chất kích thích.

+ Cho bệnh nhân uống hoặc tiêm liều cao vitamin nhóm B.

+ Bệnh nhân suy kiệt quá cho truyền đạm.

Sau một tuần theo dõi cân nặng để biết kết quả điều trị.

Tăng cường hiểu biết cho bệnh nhân về bệnh

Giải thích cho bệnh nhân Basedow hiểu biết về bệnh của mình, nếu điều trị tích cực, bệnh sẽ ổn định và tránh được các biến chứng, làm cho bệnh nhân bớt lo lăng và yên tâm điều trị.

Hướng dẫn người bệnh biết cách dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa khi về điều trị ngoại trú.

Hướng dẫn bệnh nhân chọn thức ăn phù hợp với bệnh tật, lao động nhẹ nhàng khi điều trị ngoại trú tại nhà.

Hướng dẫn cho bệnh nhân các biến chứng của bệnh để đến khám bác sỹ và được điều trị kịp thời.

Đánh giá chăm sóc

Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi:

Tinh thần bệnh nhân thoải mái ổn định.

Mạch của bệnh nhân trong giới hạn bình thường.

Bệnh nhân hết lo lăng, yên tâm điều trị.

Bệnh nhân đỡ mệt, lên cân.

Chăm Sóc Người Bệnh Gãy Xương

Chăm sóc người bệnh gãy xương

BỆNH HỌC

GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG HỆ XƯƠNG

Giải phẫu

Bộ xương người có 206 xương, bao gồm các xương trục: xương sọ, xương mặt, cột sống, xương sườn, xương ức; và các xương phụ: xương chi trên, xương chi dưới.

Chức năng của xương là nâng đỡ, bảo vệ, vận động, tạo máu và trao đổi chất.

Sự tăng trưởng của hệ xương bao gồm:

Sự cốt hoá

Là quá trình biến đổi mô liên kết thường thành mô liên kết rắn đặc ngấm đầy muối calci và mô xương.

Có hai hình thức cốt hóa:

Cốt hoá trực tiếp (cốt hoá màng): chất căn bản của mô liên kết ngấm calci và biến thành xương. Các xương được hình thành bằng cách này gọi là xương màng.

Cốt hoá sụn: chất căn bản của mô liên kết ngấm cartilagen thành sụn, sau đó sụn này biến thành xương.

Sự tăng trưởng

Tăng trưởng theo chiều dài: nhờ sụn đầu xương nối giữa đầu và thân xương. Khoảng 25 tuổi thì ngừng tăng trưởng. Tăng trưởng theo chiều dày là do sự phát triển của cốt mạc.

Sự tái tạo xương

Khi xương gãy, giữa nơi gãy sẽ hình thành tổ chức liên kết; tổ chức này sẽ ngấm calci, biến thành xương và làm lành xương.

ĐỊNH NGHĨA

Gãy xương là sự mất liên tục của xương, là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do nguyên nhân cơ học dẫn đến gián đoạn truyền lực qua xương.

NGUYÊN NHÂN

Là sự mất liên tục của xương do chấn thương té ngã, do bệnh lý về xương. Lực gãy xương phụ thuộc vào độ cứng của xương, cường độ lực tác động, tuổi thường gặp ở gãy xương là trẻ em hay người già.

Gãy xương chấn thương

Là gãy xương do lực bên ngoài tác động lên xương lành mạnh. Lực gây chấn thương tạo ra gãy xương trực tiếp và gãy xương gián tiếp.

Gãy xương bệnh lý

Là gãy xương nếu xương có bệnh từ trước như bệnh lý u xương, loãng xương, viêm xương… chỉ cần chấn thương nhẹ cũng có thể gãy xương. Gọi là gãy xương bệnh lý do xương không đủ chất dinh dưỡng.

Gãy xương do mỏi

Là trạng thái của xương lành mạnh nhưng không bị gãy do chấn thương gây ra nhưng do giảm sức chịu đựng, do stress liên tục nên dù có những chấn thương nhẹ nhưng được nhắc đi nhắc lại lâu dần gây gãy xương.

DỊCH TỄ

Gãy xương xảy ra ở mọi giới nam và nữ, mọi nhóm tuổi nhưng thường gặp nhất ở người trẻ từ 15 – 20 tuổi và người già trên 60 tuổi nhất là ở phụ nữ. Gãy xương do stress đối với vận động viên thường xảy ra ở giới nữ do giảm mức độ estrogen, do kinh nguyệt không đều, do stress thường xuyên nên rất có nguy cơ loãng xương.

PHÂN LOẠI

Gãy xương kín

Gãy xương kín độ 0: gãy xương không tổn thương mô mềm, thường là gãy xương gián tiếp không di lệch hoặc di lệch ít.

Gãy xương kín độ 1: có xây xát da nông. Gãy xương mức độ đơn giản hay trung bình.

Gãy xương kín độ 2: gãy xương do chấn thương trực tiếp mức độ trung bình hay nặng. Gãy xương có xây xát da sâu và tổn thương cơ khu trú do chấn thương. Nếu có chèn ép khoang cũng xếp vào giai đoạn này.

Gãy xương kín độ 3: gãy xương do chấn thương trực tiếp mức độ trung bình hay nặng. Gãy xương có chạm thương da rộng, giập nát cơ, có hội chứng chèn ép khoang thực sự hay đứt mạch máu chính.

Gãy xương hở

Gãy xương hở độ 1: da bị thủng do đoạn xương gãy chọc thủng từ trong ra. Xương gãy đơn giản ít bị nhiễm trùng.

Gãy xương hở độ 2: rách da, chạm thương da khu trú do chính chấn thương trực tiếp gây ra, nguy cơ nhiễm trùng mức độ trung bình.

Gãy xương hở độ 3: rách da, tổn thương phần mềm rộng lớn, kèm theo tổn thương thần kinh, mạch máu.

Gãy xương có kèm theo tổn thương động mạch chính có nguy cơ nhiễm trùng lớn.

Gãy xương hở độ 4: đứt lìa chi hay gần lìa chi. Tình trạng nạn nhân rất trầm trọng do mất máu.

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH VÀ TUỔI TÁC ĐẾN LOẠI GÃY XƯƠNG

Ở trẻ em, bộ xương đang tăng trưởng, màng xương dày nên gặp các loại gãy cành tươi, gãy xương cong tạo hình.

Ở người già có loãng xương nên có một số xương xốp, yếu dễ bị gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi. Ở

giới nữ từ sau tuổi mãn kinh thì gãy xương do loãng xương xuất hiện sớm hơn.

TÁC ĐỘNG CỦA GÃY XƯƠNG Ở TOÀN THÂN VÀ TẠI CHỖ

Choáng chấn thương sau gãy xương

Hai yếu tố gây choáng trong gãy xương là mất máu và đau. Để tiên lượng nạn nhân có nguy cơ choáng sẽ dựa vào mức độ trầm trọng của xương gãy như gãy xương lớn, gãy nhiều xương, tổn thương nhiều mô mềm, đa chấn thương và các dấu hiệu trước choáng như mạch nhanh, chỉ số choáng là mạch trên huyết áp tâm thu lớn hơn 1 (bình thường là 0,5), dấu hiệu móng tay hồng trở lại muộn trên 2 giây sau khi bấm.

Mạch

Huyết áp tâm thu

Chảy máu

Dẫn đến tình trạng choáng do mất máu nhất là gãy xương đùi, xương chậu. Chảy máu gây ra máu tụ dẫn

đến chèn ép khoang. Gãy xương có đứt mạch máu kèm theo giập tủy cũng gây nguy cơ tắc mạch máu do mỡ.

Đau đớn

Đau đớn cũng làm người bệnh rơi vào tình trạng choáng. Để giảm đau sau gãy xương điều cần thiết phải làm là bất động tốt xương gãy và tránh xử trí thô bạo khi thăm khám xương gãy. Thực hiện công tác tư tưởng để nạn nhân an tâm.

Tắc mạch máu do mỡ

Gãy xương có giập nát tủy có nguy cơ cao về khả năng mỡ trong tủy xương tràn vào trong mạch máu gây tắc mạch do mỡ là nguyên nhân gây tử vong.

Chèn ép khoang cấp tính

Nếu máu tụ vùng xương gãy lớn sẽ gây cản trở máu gây hội chứng chèn ép khoang.

Rối loạn dinh dưỡng

Chảy máu sau gãy xương gây ra khối máu tụ trung bình cũng góp phần gây hội chứng rối loạn dinh dưỡng.

Co rút các cơ tại vùng gãy

Các cơ xung quanh vùng xương gãy tổn thương, phù nề làm cản trở máu lưu thông dẫn đến thiếu máu ở cơ, cơ bị co rút. Mặt khác, xương gãy có di lệch làm xương ngắn đi và cơ co lại, sau đó tự ngắn đi. Bất kỳ kích thích nào như đau xương chưa bất động cũng làm cơ co lại.

Chèn ép thần kinh ngoại biên

Tổn thương trực tiếp thần kinh bị rách hay đứt. Nếu do chèn ép cục bộ cũng gây rối loạn về thần kinh.

Nhiễm trùng

Bất kỳ gãy xương nào có tổn thương da, gãy xương hở đều có nguy cơ nhiễm trùng rất cao.

ĐIỀU TRỊ

Mục đích

Mục đích là làm liền xương gãy theo đúng hình dạng ban đầu và phục hồi tốt chức năng vận động cho người bệnh.

Nguyên tắc

Nắn các di lệch, bất động tốt và liên tục đủ thời gian, tập vận động chủ động sớm.

Phương pháp

Điều trị bảo tồn kinh điển: bó bột.

Bảo tồn cải tiến: sự bất động có tính tương đối (ví dụ: đặt nẹp, mang đai vải…).

Cố định ngoài: dùng khung cố định bên ngoài để cố định xương gãy.

Phẫu thuật: mổ kết hợp xương, đóng đinh nội tủy, bắt nẹp, cắt lọc trong gãy xương hở.

Kéo tạ: chỉ là giai đoạn đầu áp dụng cho một số gãy xương không vững trước khi bó bột hay khi mổ kết hợp xương.

SINH LÝ VÀ BỆNH HỌC GÃY XƯƠNG

Gãy xương do lực tác động trực tiếp tới xương do chấn thương, co rút rất mạnh của cơ bất thình lình làm bẻ cong xương tới một điểm gãy và tiếp tục truyền lực vào xương, hay nguyên nhân sinh bệnh học do giảm chất khoáng hoá ở xương. Sự mất khoáng chất xương xảy ra ở người bệnh nằm lâu, giảm sức chịu nặng của xương, quá trình lão hoá thì nguy cơ gãy xương càng cao với những stress nhỏ hay chấn thương. Có rất nhiều loại gãy xương, có vài loại gãy xương phổ biến. Gãy xương kín thì xương gãy nhưng không có vết thương bên ngoài hay có vết thương nhưng không thông thương với vùng xương gãy. Gãy xương kín ít đe dọa đến tính mạng nhưng nếu gãy xương không ổn định thì rất nguy hiểm đến sự sống ở cơ quan, mạch máu, như chảy máu bên trong, choáng. Gãy xương hở tổn thương trầm trọng đến mô cơ, mất máu nhiều, nhiễm trùng cao, đe dọa tính mạng người bệnh nặng nề.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Các dấu hiệu lâm sàng chính được phân thành hai nhóm chính:

Các dấu hiệu chắc chắn gãy xương: biến dạng, cử động bất thường, tiếng lạo xạo của xương gãy. Sau một chấn thương nếu thấy một hoặc nhiều trong các dấu hiệu kể trên thì chắc chắn có gãy xương.

Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương: đau, sưng, bầm tím, mất cơ năng. Các trường hợp gãy xương đều có các dấu hiệu trên nhưng trong bong gân, trật khớp… cũng có nên khó khẳng định là có gãy xương hay không.

CÁC DẤU HIỆU GÃY XƯƠNG BẰNG HÌNH ẢNH

X quang thông thường: chụp tối thiểu 2 bình diện (mặt và bên), chụp lấy đủ 2 khớp của 1 thân xương dài và ở các tư thế khác.

CT scan đối với các gãy xương phức tạp.

Phim X quang cho phép xác định những chi tiết gãy xương như sau: vị trí gãy, đường gãy, các di lệch, các đặc điểm hình ảnh mô mềm (mức độ phù nề).

TIẾN TRIỂN CỦA GÃY XƯƠNG

Sự phục hồi lưu thông máu ở vùng gãy xương

Những điều cần làm:

Yêu cầu đám đông tách ra.

Xem xét nạn nhân theo thứ tự cấp cứu: nghẹt thở, chảy máu mạch máu lớn, gãy xương, vết thương.

Chống choáng:

Nhận định đường thở, kiểu thở, tuần hoàn, dấu hiệu chảy máu.

Băng ép nơi chảy máu bằng băng vô khuẩn.

Trấn an, cho nạn nhân uống nước ấm, ủ ấm, nghỉ ngơi.

Không di chuyển nạn nhân khi chưa giảm đau và chưa bất động chi gãy.

Bất động xương gãy:

Bất động chi gãy trên và dưới 2 khớp.

Kiểm tra mạch trước và sau khi nẹp chi.

Không cố gắng kéo thẳng chi gãy hay nơi trật khớp.

Không sờ nắn vào nơi xương nhô ra.

Dội rửa sạch xương hở bằng nước vô khuẩn, băng kín giữ ẩm và sạch.

Nâng đỡ chi cao lên.

Đặt túi nước đá nơi vùng tổn thương.

Bảng 34.1. Cấp cứu nạn nhân gãy xương chi

Ở xương lành các hệ thống mạch máu trong ống tủy xương đảm bảo nuôi dưỡng 2/3 thân xương cứng, chỉ 1/3 thân xương cứng được hệ thống các mạch máu dưới màng từ các mạch máu mô mềm xung quanh cung cấp. Gãy xương làm đứt đoạn hệ thống mạch máu dẫn đến tình trạng thiếu máu, thiếu oxy vùng xương gãy làm cản trở quá trình liền xương.

Yếu tố bất động đối với liền xương

Xương gãy gây đau và co mạch vì thế gây ra tình trạng thiếu máu nuôi tại vùng gãy làm ảnh hưởng đến quá trình liền xương. Bất động để giảm đau, bất động giúp 2 mặt xương gãy áp sát vào nhau, tạo điều kiện để xương tái tạo kết nối các đoạn gãy.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH GÃY XƯƠNG

NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNH

Sau khi bất động tốt người bệnh, điều dưỡng cần thẩm định lại dấu hiệu đau, sưng, da mất màu, chi không thẳng trục.

Tìm dấu hiệu chảy máu, kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, tắc mạch như sờ mạch gần và xa vùng chi gãy, da chi ấm, giảm cảm giác.

Nhận định dấu chứng sinh tồn: phát hiện dấu hiệu choáng do mất máu như mạch nhanh, nhỏ, yếu, huyết áp giảm, gia tăng nhịp thở.

Nhận định dấu hiệu chèn ép: hỏi nạn nhân về dấu hiệu tê, kiến bò ở chi. Sau khi nạn nhân đã được điều trị, điều dưỡng vẫn tiếp tục nhận định lại dấu hiệu chèn ép thần kinh, tìm kiếm dấu hiệu thiếu tưới máu do bất động bởi bó bột, kéo tạ hay do sự phù nề của chấn thương.

Nhận định lại tâm lý người bệnh như mức độ lo âu, xác định mức độ hiểu biết về sự gãy xương, sự lành xương, thời gian điều trị.

Nhận định lại mức độ thích nghi của người bệnh với gãy xương và sự tự chăm sóc chính người bệnh.

Nhận định về dinh dưỡng người bệnh: đau ăn không ngon, do bất động… Phát hiện sớm tình trạng choáng do đau, mất máu.

CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG

Nhận định chung quanh vùng xương gãy, mô mềm như dấu hiệu bầm, sưng nề, vết thương rách da, mô giập nát, tình trạng vết thương…

Giữ nhẹ nhàng mô tổn thương bằng sự cố định vững khớp trên và dưới vùng gãy, tránh tổn thương thêm và đau gia tăng. Luôn luôn nhớ rằng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nắn sửa xương khi chưa giảm đau hay gây tê cho nạn nhân.

Đắp đá lạnh để giảm phù nề làm ngưng chảy máu cho nạn nhân. Sau gãy xương do chảy máu sẽ gây máu tụ, chèn ép kèm theo tổn thương cơ nên chi phù nề nhiều. Điều dưỡng nâng đỡ chi cao lên bằng cách kê gối giúp máu tĩnh mạch hồi lưu, giảm sưng. Nên đặt gối chêm lót dọc theo chiều dài chi, tránh đặt gối ngay các khớp vì dễ gây chèn ép chi.

Kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, mạch máu mỗi giờ nhất là vùng gãy xương lớn. Nhận định dấu hiệu tổn thương mô mềm như chảy máu, phù nề, tình trạng vùng da chung quanh vết thương.

Giúp người bệnh duy trì được tư thế chức năng tối đa mà không gây đau đớn cho người bệnh, chêm lót tốt những vùng cố định, thường xuyên thăm hỏi người bệnh. Trợ giúp người bệnh thay đổi tư thế 2 giờ/1 lần. Nhận định toàn bộ về bó bột, kéo tạ, vết thương trong 1 – 2 giờ đầu và sau đó là 4 giờ/1 lần, ghi chú mức độ vận động, đo vòng chi để so sánh sự phù nề chi. Hướng dẫn người bệnh tập vận động cơ liên tục, các cơ tứ đầu đùi, cơ tam đầu, mông, tập 4 giờ/1 lần.

Cho người bệnh nghỉ ngơi, giúp người bệnh giảm căng thẳng, giúp phục hồi cơ thể sau chấn thương, giải thích cho người bệnh ích lợi của sự nghỉ ngơi.

Nhận định mức độ, tính chất, thời gian của cơn đau. Các chèn ép cấp tính thường biểu hiện bằng dấu hiệu điển hình của rối loạn cảm giác và vận động. Ví dụ như đau ở ống trụ, khi ấn vào rãnh trụ đau nhói và lan truyền theo đường đi xuống cẳng tay của thần kinh trụ.

Giúp người bệnh thực hiện tư thế giảm đau mà không ảnh hưởng đến tổn thương. Thay đổi tư thế 2 giờ/1 lần giúp cơ không bị mệt. Thực hiện thuốc giảm đau theo y lệnh.

Áp lực trong khoang bình thường là 0 – 5mmHg, khi gồng cơ chủ động áp lực tăng lên 50mmHg nhưng sau khi hết gồng cơ thì áp lực tụt xuống trị số bình thường sau 5 phút. Chèn ép khoang là sự tăng áp lực trong một hay nhiều khoang làm giảm lưu thông máu qua khoang dẫn đến thiếu máu cục bộ. Nếu chèn ép kéo dài gây tổn thương cơ và rối loạn thần kinh. Điều dưỡng cần nhận định dấu hiệu đe dọa của chèn ép khoang là đau dữ dội ngày càng tăng, đau kéo dài khi sờ lên mặt da cứng và căng bóng. Đau là dấu hiệu được phát hiện sớm nhất của chèn ép khoang. Đây là dấu hiệu sớm giúp điều dưỡng can thiệp ngay để tránh dẫn đến chèn ép khoang. Những dấu hiệu chèn ép rõ rệt là đau có kèm các biểu hiện thần kinh như cảm giác tê bì như kiến bò, giảm cảm giác, rối loạn vận động (cơ yếu đi). Điều dưỡng cần theo dõi thường xuyên và phát hiện sớm dấu hiệu chèn ép khoang vì thời gian chèn ép khoang 6 giờ được coi là trị số ngưỡng. Nếu dưới 6 sẽ giờ có hy vọng điều trị bảo tồn, nhưng trên 6 giờ thì có chỉ định phẫu thuật. Mốc thời gian cụ thể như sau:

6 giờ: giới hạn điều trị bảo tồn.

6 – 15 giờ phẫu thuật có thể giữ được chi.

trên 15 giờ đoạn chi để cứu sống nạn nhân.

Biến dạng cơ thể hay sự mất tạm thời chức năng độc lập của cơ thể

Nhận định sự nhận thức và mức độ độc lập của từng người bệnh. Giúp người bệnh có khoảng riêng tư, giúp người bệnh tự vệ sinh cá nhân, tự chăm sóc mình ở mức độ cho phép. Giúp người bệnh tự nâng người lên thay tã, xoay trở, vệ sinh… Giúp người bệnh ăn uống tốt tránh sụt cân, duy trì sức khỏe, tránh ảnh hưởng đến hình dạng cơ thể. Tự tập những cơ không tổn thương, hướng dẫn hay hỗ trợ tập những cơ tổn thương. Khuyến khích những thành viên trong gia đình duy trì quan hệ tốt, tôn trọng người bệnh. Nhờ thế người bệnh cảm thấy họ không phải là người tàn phế, giúp người bệnh tự tin và cố gắng tập luyện.

Giảm tưới máu mô do chấn thương

Nhận định tình trạng mô tổn thương: mức độ tổn thương, dấu hiệu chảy máu, mô hạt trên vết thương, mô hoại tử, mạch chi.

Kiểm tra màu sắc, nhiệt độ, mạch ngoại biên, phù, đau, chức năng vận động, đổ đầy máu ngoại biên, so sánh vùng tổn thương với chung quanh. Chăm sóc vết thương với phương pháp vô trùng, nâng cao chi phù nề giúp máu hồi lưu tốt, vận động thụ động, gồng cơ giúp máu luân lưu và cung cấp máu tốt. Theo dõi tình trạng phù nề vì phù nề cũng là nguy cơ trong giảm tưới máu cho mô. Giảm tưới máu cho mô cũng gây chậm lành vết thương.

Tổn thương da do bất động, do bó bột, kéo tạ

Nhận định bề mặt của da với các dấu hiệu chèn ép như: đỏ, đau, tình trạng vết thương. Xoay trở 2 giờ/1 lần, massage lưng, mông tránh bị chèn ép, loét, gồng cơ chi gãy giúp máu lưu thông tốt. Cho người bệnh phơi nắng giúp da chuyển hoá vitamin D trong quá trình lành xương. Theo dõi dấu hiệu tắc mạch do bất động. Về dinh dưỡng cho người bệnh ăn đầy đủ chất và uống nhiều nước. Hướng dẫn cho người bệnh tập vận động chi lành và qua chi lành người bệnh tập cho chi đau.

Nguy cơ nhiễm trùng do vết thương, do gãy xương hở, do xuyên đinh, do dẫn lưu, do môi trường bệnh viện

Nhận định dấu hiệu nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, đau. Dấu hiệu toàn thân là sốt. Để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn điều dưỡng luôn áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc vết thương, che chở vùng xương lộ ra, cắt lọc mô cơ hoại tử, chăm sóc dẫn lưu. Thực hiện kháng sinh theo kháng sinh đồ, theo dõi nhiệt độ, đánh giá mức độ đau nhức. Ngoài ra, cần hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh thân thể sạch sẽ, cách bảo vệ môi trường xung quanh an toàn sạch sẽ.

Chăm sóc gãy xương trẻ em

Trẻ em xương lành nhanh và cơ chế tự điều chỉnh biến dạng tốt hơn người lớn cho nên thường được chỉ định điều trị bảo tồn. Nếu người bệnh kéo tạ, điều dưỡng chăm sóc trẻ kéo tạ qua da, thường trọng lượng tạ không quá 3 kg. Điều dưỡng theo dõi sự liền xương mỗi ngày như đo chi, theo dõi phim X quang.

Chăm sóc da sạch sẽ, luôn theo dõi sát tình trạng da của trẻ. Xử trí ngay khi thấy trẻ có tổn thương trên da. Nếu trẻ được bó bột, điều dưỡng chăm sóc trẻ bó bột, phát hiện sớm chèn ép, rối loạn tuần hoàn, giúp trẻ thoải mái, dễ chịu. Hướng dẫn người nhà của trẻ cách chăm sóc bột. Cung cấp cho trẻ đồ chơi, tạo không khí vui chơi để giúp trẻ bớt khó chịu, bứt rứt, cho bé tự chăm sóc theo mức độ cho phép. Cần hướng dẫn trẻ cẩn thận với những động tác nào cần tự làm và những động tác nào không nên làm. Tạo cho trẻ sự tự tin và không lo sợ.

Vật lý trị liệu: không xoa bóp dù là nhẹ nhàng nhất ở vùng khớp vì dễ gây cứng khớp vĩnh viễn. Đơ khớp sau bó bột chỉ là tạm thời, không cần can thiệp.

GIÁO DỤC NGƯỜI BỆNH

Khuyên không cho người bệnh mang nặng trên chi tổn thương. Tránh động tác gắng sức, tránh cố gắng đi trên chi bị thương. Người bệnh phải biết tự đánh giá cơn đau và cách giảm đau. Hướng dẫn người bệnh lấy lại sức cơ bằng dinh dưỡng và luyện tập. Hỗ trợ người bệnh xoay trở và hướng dẫn người bệnh cách xoay trở, vận động, khuyến khích người bệnh phơi nắng, hướng dẫn cách đi nạng. Sau gãy xương tình trạng dinh dưỡng vùng da cũng giảm do bất động sau kéo tạ, sau bó bột, do máu nuôi kém. Cần hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc da, vệ sinh da, xoa bóp da thoa chất làm mềm da. Vệ sinh cá nhân, phòng ngừa loét da… Táikhám đúng hẹn. Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu viêm xương như chảy dịch quanh vết thương, sốt, đau không giảm.

LƯỢNG GIÁ

Tình trạng chi gãy liền tốt. Người bệnh đi lại được không thấy dấu hiệu di lệch. Người bệnh không bị viêm xương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Caroll Miller. Musculoskeletal. Knowledge base for Patient with Dysfunction, in Medical Surgical Nursing Foundations for Clinical Practice, 2nd Edition,WB Saunders company, 1998, 837 – 945.

Susan Ruda, Musculoskeletal Problem, Nursing Role in Management Musculoskeletal Proplems, in Medical Surgical Nursing, fourth Edition, Lewis Collier Heitkemper/ MOSBY, 1992, 1839 – 1892.

Musculoskeletal system, chapter 4, Mosby’s Manual of Clinical Nursing, second Edition, the C, V, Mosby Company, 1986, 375 – 474.

Nguyễn Quang Long, Đại cương về gãy xương, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, tập 5, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bộ môn ngoại tổng quát, 1988, 46.

Chăm sóc ngoại khoa (tài liệu thí điểm giảng dạy Điều dưỡng Trung học) 03 – SIDA Hà Nội, 1994, 110 – 112.

Nguyễn Quang Long, Đại cương về gãy xương, Bài giảng bệnh học chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng, lưu hành nội bộ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 9.

Chỉnh hình và chấn thương học, tổ chức Y tế Thế giới, đề án đào tạo 03 – SIDA, Hà Nội, 1993.

Nguyễn Văn Quang, Nguyên tắc chấn thương chỉnh hình, Hội Y Dược học thành phố Hồ Chí Minh, 1987, 104.

Chăm Sóc Người Bệnh Sốt Xuất Huyết

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch, do 4 týp virus Dengue gây ra. Virus Dengue được truyền từ người bệnh sang người lành do muồi đốt. Muỗi Aedes agypti là trung gian truyền bệnh chính.

Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: Dl, D2, D3, D4. Có hiện tượng ngưng kết chéo giữa các týp huyết thanh. Tại Việt Nam trong những năm qua có sự lưu hành của cả 4 týp virus Dengue, tuy nhiên phổ biến hơn cả là virus Dengue 2.

Bệnh lưu hành ở vùng nhiệt đới, chủ yếu ở Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Việt Nam là một trong các nước bệnh lưu hành.

Đối tượng mắc chủ yếu là trẻ em dưới 15 tuổi. Lứa tuổi chiếm đa số từ 5-9 tuổi. Những vùng dịch mức độ vừa có thể gặp cả người lớn nhưng thường không quá 50 tuổi.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Thời kỳ ủ bệnh

Từ 3 – 15 ngày không có biểu hiện lâm sàng.

Thời kỳ khởi phát

Sốt cao đột ngột, liên tục.

Kèm theo đau đầu, chán ăn, buồn nôn, đau cơ, đau khớp, nhức 2 hố mắt.

Da sung huyết hoặc phát ban dát đỏ.

Làm nghiệm pháp dây thắt thường dương tính, ở giai đoạn này một số người bệnh có thể có xuất huyết dưới da dưới dạng chấm nốt, hoặc chảy máu chân răng, hoặc chảy máu cam.

Xét nghiệm máu: dung tích hồng cầu bình thường, số lượng tiểu cầu hình thường hoặc bắt đầu giảm, số lượng bạch cầu thường giảm trong giai đoạn này.

Thời kỳ toàn phát

Các dấu hiệu và triệu chứng của giai đoạn khởi phát có vẻ giảm hơn, người bệnh có thể vẫn sốt hoặc đã giảm hơn.

Có biểu hiện của thoát huyết tưcrng (do tăng tính thấm thành mạch), thường xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của sốt, kéo dài 24 giờ – 48 giờ.

Tràn dịch màng phổi, mô kẽ, màng bụng, nề mi mắt. Khoảng 50% số người bệnh có biểu hiện gan to, đôi khi có đau.

Nếu thoát huyết tương nặng nề có biểu hiện của hội chứng sốc với các dấu hiệu vật vã, bứt rứt hoặc li bì, chi lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ hoặc khó bắt, huyết áp tụt, hoặc kẹt hoặc không đo được, lượng nước tiểu ít.

Các biểu hiện xuất huyết:

+ Xuất huyết dưới da: dạng chấm, nốt hoặc mảng bầm tím.

+ Xuất huyết niêm mạc: chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu, đối với phụ nữ kinh nguyệt kéo dài hoặc sớm hơn kỳ hạn. Trong trường hợp xuât huyêt nội tạng như xuât huyết tiêu hóa (nôn ra máu, đi ngoài phân đen), xuất huyết phổi, não thường nặng.

Biểu hiện suy tạng:

+ Viêm gan nặng.

+ Suy thận cấp.

+ Viêm não.

+ Viêm cơ tim.

Xét nghiệm:

+ Hct tăng hơn so với giá trị ban đầu hoặc so với giá trị trung bình theo tuổi.

+ Số lượng tiểu cầu giảm < 100.000/mm 3 (< 10xl0 9 G/L).

+ Số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn.

+ X-quang, siêu âm có thể phát hiện tràn dịch màng phổi, màng bụng.

+ Trong trường hợp nặng: số lượng tiểu cầu giảm nặng, kéo dài, có thể có rối loạn đông máu, rối loạn điện giải, nhiễm toan, protid máu giảm nặng.

Thời kỳ hồi phục

Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Có thể có nhịp tim chậm và thay đổi về điện tâm đồ.

Trong trường họp có sốc người bệnh thường ổn định trong vòng 24 – 72 giờ.

Khó thở thuyên giảm, hết.

Không còn dịch ở khoang bụng, màng phổi.

Mạch đôi lúc không đều.

Xét nghiệm: Hct bình thường, có thể giảm hơn ngưỡng của lứa tuổi do hiện tượng tái hấp thu nước vào lòng mạch.

Số lượng bạch cầu bình thường khi hết sốt.

Số lượng tiểu cầu về ngưỡng bình thường vào ngày thứ 7-10 của bệnh.

Xét nghiệm cơ bản

Tiểu cầu.

Đo dung tích hồng cầu (Hematocrit).

Bạch cầu, hồng cầu.

Transaminase huyết thanh.

Điện giải đồ máu.

Đông máu cơ bản.

Tổng phân tích nước tiểu.

Siêu âm, X-quang trong giai đoạn tràn dịch màng bụng, màng phổi.

Xét nghiệm chẩn đoán sự có mặt của virus Dengue

Phân lập virus Dengue trong máu và huyết thanh của người bệnh.

Huyết thanh chẩn đoán: tìm kháng thể IgM, IgG. Xét nghiệm thường dương tính từ ngày thứ 5 kể từ khi sốt.

Xét nghiệm test nhanh: cho kết quả nhanh trong vòng 30 phút 3 giờ tìm kháng thể IgM, IgG hoặc tìm kháng nguyên NS1.

+ Tìm kháng nguyên NS1 trong 5 ngày đầu của bệnh.

+ Tìm kháng thể IgM từ ngày thứ 5 trở đi.

Xét nghiệm định lượng kháng thể:

+ Tìm kháng thể IgM: xét nghiệm từ ngày thứ năm của bệnh.

+ Tìm kháng thể IgG: lấy máu 2 lần cách nhau một tuần tìm động lực kháng thể (dương tính nếu nồng độ kháng thể lần thứ hai tăng gấp 4 lần)

Ngoài ra còn một số phương pháp khác như phản ứng ức chế hồng cầu, phản ứng cố định bổ thể, phản ứng trung hòa. Xét nghiệm RT-PCR, PCR, phân lập virus, tốt nhất trong 4 ngày đầu của sốt.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue

Hạ sốt.

Bù dịch sớm bằng đường uống.

Theo dõi sát đối tượng nguy cơ cao như trẻ nhũ nhi, phụ nữ mang thai, người béo phì, người cao tuổi, người có bệnh mạn tính.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo

Người bệnh cần nhập viện điều trị.

Chỉ định truyền dịch: Ringer lactate hoặc NaCl 0,9%.

Nếu tình trạng người bệnh không cải thiện (Hct tăng, tiểu cầu giảm, mạch nhanh, huyết áp hạ hoặc kẹt, nhiệt độ hạ thì xử trí như với sốt xuất huyết Dengue có sốc.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng

Truyền dịch Renguer lactate, Mặn đẳng trương 0,9%, dung dịch cao phân tử theo phác đồ.

Sử dụng thuốc vận mạch.

Truyền khối tiểu cầu trong trường hợp tiểu cầu hạ.

Lưu đồ: Các giai đoạn biểu hiện lâm sàng sốt xuất huyết Dengue.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

1. Nhận định

Hỏi

Sốt ngày thứ mấy, nhiệt độ cao nhất?

Đau đầu, đau mỏi khớp?

Nhức 2 hố mắt, hoa mắt chóng mặt?

Có khó thở.

Chán ăn, buồn nôn, nôn?

Có nôn ra máu, đi ngoài phân đen?

Có bị chảy máu cam, chảy máu chân răng?

Đau bụng, đau tức vùng gan.

Chu kỳ kinh nguyệt có đúng kỳ hạn?

Có nhiều người mắc bệnh sốt xuất huyết ở quanh vùng nơi sinh sống.

Nhiệt độ có thể hạ đột ngột < 36° c trong trường hợp sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu tiền sốc hoặc sốc.

Mạch: bình thường theo tuổi, có thể nhanh khi sốt cao. Mạch có thể nhanh nhỏ khó bắt ở giai đoạn tiền sốc hoặc sốc Dengue.

Huyết áp: bình thường theo tuổi, trong trường hợp sốc huyết áp tụt, kẹt hoặc không đo được.

Nhịp thở bình thường theo tuổi, có thể thở nhanh .

Ban xuất huyết trên da: chấm, nốt xuất huyết, mảng bầm tím.

Niêm mạc mắt: xuất huyết đỏ?

Niêm mạc nhợt trong trường hợp sốc, xuất huyết

Chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Bầm tím, chảy máu lâu cầm nơi tiêm truyền.

Nhịp thở, kiểu thở: thở nhanh, khó thở trong trường hợp sốc do thoát huyết tương, phù phổi cấp, tràn dịc màng phổi, màng bụng.

Trong trường hợp mắc ở thể nặng sẽ có biểu hiện suy tuần hoàn, rối loạn nước và điện giải.

Mạch nhanh nhỏ, khó bắt.

Da nổi vân tím, hạ thân nhiệt, chi lạnh.

Giai đoạn sốc mạch, huyết áp không đo được.

Thời gian đổ đầy mao mạch chậm < 2 giây

Tình trạng toàn thân:

Ý thức của người bệnh: tỉnh táo hay u ám, li bì.

Khám bụng: vị trí đau, đau tức vùng gan, gan to mấp mé bờ sườn?

Đại tiện: tính chất phân.

Nước tiểu: giai đoạn sốc nước tiểu ít hoặc vô niệu.

Xác định vấn đề ưu tiên chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết DENGUE

Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết Dengue

Hạ sốt đảm bảo thân nhiệt duy trì ở mức ổn định, tránh biến chứng sốt cao co giật

Đo nhiệt độ ở nách.

Nới rộng quần áo, chăn, mặc quần áo mỏng.

Khuyên người bệnh uống nhiều nước, ORS, nước hoa quả.

Chườm mát hoặc lau người bằng nước ấm.

Thực hiện thuốc hạ sốt paracetamol theo y lệnh (không dùng Aspirin vì gầy xuất huyết dạ dày).

Lấy máu xét nghiệm công thức máu, tiểu cầu, Hematocrit.

Theo dõi nhiệt độ mỗi 1-6 giờ/lần, trường hợp lau mát theo dõi 15 phút/lần.

Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, nước tiểu.

Bù đủ nước và điện giải tránh hiện tượng cô đặc máu

Bù đủ nước bằng đường uống.

Hoặc bù qua đường truyền tĩnh mạch trong trường hợp không ăn được do chán ăn, nôn nhiều.

Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.

Đo dung tích hồng cầu tại giường để bác sỹ điều chỉnh y lệnh truyền dịch và tốc độ dịch truyền.

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở theo giờ tùy tình trạng mỗi người bệnh.

Theo dõi Bilan dịch vào, dịch ra.

Chỉ số Hematocrit.

Chỉ số tiểu cầu.

Theo dõi và phát hiện diến biến nặng

Dấu hiệu cảnh báo.

Dấu hiệu tiền sốc.

Dấu hiệu xuất huyết.

Chăm sóc và theo dõi người bệnh sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo và SXH Dengue nặng. Đảm bảo bồi phục thể tích tuần hoàn và cải thiện tưới máu mô ngoại biên cho người bệnh

Chăm sóc

Đặt người bệnh tư thế đầu bằng, kê chân cao.

Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp 15 phút, 30p, 1 giờ/lần trong giờ đầu.

Đo SpO2, SaO2, đếm nhịp thở.

Đặt đường truyền tĩnh mạch lớn.

Làm xét nghiệm hematocrit tại giường, tiểu cầu theo giờ và báo ngay để bác sỹ kịp thời điều chỉnh.

Truyền dịch, dung dịch cao phân tử theo y lệnh đảm bảo đúng tốc độ, số lượng.

Thực hiện truyền khối tiểu cầu hoặc khối hồng cầu theo y lệnh.

Theo dõi

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu 15p, 30p, 1 giờ/lần.

Theo dõi thời gian đổ đầy mao mạch.

Theo dõi nhịp thở, kiểu thở, tím tái, SpO2.

Theo dõi số lượng nước tiểu.

Chỉ số hematocrit, tiểu cầu.

Đảm bảo hô hấp cho người bệnh

Để người bệnh tư thế đầu cao (nếu không có sốc).

Ngưng ngay truyền dịch nếu có y lệnh (trường hợp phù phổi cấp, tình trạng thừa dịch,..).

Cho người bệnh thở ô xy qua cannula hoặc qua mask theo y lệnh.

Thở áp lực dương liên tục qua mũi theo y lệnh.

Thực hiện thuốc lợi tiểu (Furosemid) hoặc thuốc vận mạch.

Phụ giúp bác sỹ chọc hút dịch manhg phổi, màng bụng nếu có chỉ định.

Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo y lệnh.

Theo dõi kiểu thở, nhịp thở, tím tái, SpO2, tình trạng chảy máu nơi tiêm truyền, chọc hút dịch mỗi 15 phút trong giờ đầu và sau đó theo y lệnh.

Theo dõi người bệnh thở máy: đáp ứng máy thở, chống máy,… (nếu có thở máy).

Theo dõi lượng nước tiểu theo giờ.

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp theo y lệnh.

Theo dõi Blan dịch vào dịch ra.

Hạ sốt cho người bệnh sốt xuất huyết Dengue

Để người bệnh nằm nơi thoáng.

Đo nhiệt độ ở nách.

Nới rộng quần áo, nên mặc quần áo mỏng vải cotton.

Bù nước: uống nhiều nước, ORS, sữa, nước hoa quả.

Lau người bằng nước ấm.

Quan sát nơi tiêm truyền nếu tay đỏ rút bỏ kim.

Thực hiện y lệnh xét nghiệm (tế bào máu, cấy máu, cấy đầu kim catheter).

Thực hiện thuốc kháng sinh nếu có.

Nhiệt độ mỗi 1-6 giờ/lần, trường hợp dung hạ nhiệt bằng thuốc, lau người mỗi 15 phút/lần.

Theo dõi dấu hiệu nhiễm khuẩn.

Thực hiện y lệnh truyền dịch đảm bảo không để xảy ra tai biến thừa dịch, quá tải dịch

Thực hiện chính xác tốc độ truyền và số lượng dịch truyền.

Làm xét nghiệm hematocrit tại giường báo bác sỹ để điều chỉnh điều trị.

Theo dõi tốc độ dịch truyền.

Theo dõi mạch, huyết áp, nước tiểu theo giờ.

Theo dõi dấu hiệu khó thở, tím tái, ho khạc, quan sát tĩnh mạch cổ.

Theo dõi Blan dịch vào, dịch ra.

Lưu ý: từ ngày thứ 6 trở đi của bệnh.

Chăm sóc người bệnh nguy cơ xuất huyết da và niêm mạc do rối loạn đông máu

Nằm nghỉ tại giường hạn đi lại và vận động mạnh.

Đặt đường truyền tĩnh mạch, hoặc đặt catheter động mạch quay.

Đo huyết áp, mạch, nhiệt độ.

Tiêm thuốc qua tĩnh mạch, tránh tiêm bắp.

Đặt ông thông dạ dày nêu có chỉ định nên đặt đường miệng.

Lấy máu xét nghiệm hematocrit, truyền máu theo y lệnh.

Băng ép vị trí cháy máu noi tiêm truyền.

Đặt meshes mũi với những trường hợp chảy máu cam. Nếu không cầm, mời chuyên khoa Tai mũi họng đặt meshes thành sau.

Vệ sinh răng miệng bằng gạc mềm và dung dịch nước muối sinh lý, chlohexidine.

Hạn chế tối đa xuất huyết da niêm mạc khi thực hiện thủ thuật.

Không lấy máu ở tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cổ.

Theo dõi mạch, nhiệt độ , huyết áp.

Theo dõi tình trạng xuất huyết: bầm tím ngoài da, chảy máu vị trí tiêm truyền, chảy máu mũi, chân răng.

Theo dõi nôn ói ra máu, đại tiện ra máu.

Theo dõi hematocrit nếu thấp < 30% kèm nôn ói ra máu báo ngay bác sỹ xử trí.

Dinh dưỡng và vệ sinh thân thể tránh bội nhiễm

Ăn chế độ ăn mềm, nhẹ, chia nhiều bữa nhỏ (ăn cháo, súp, phở,…).

Uống nhiều nước, nước hoa quả, sữa.

Không nên sử dụng nước có ga hoặc có màu.

Không nên ăn thức ăn cay, nóng.

Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày bằng bàn chải mềm hoặc gạc mềm với dung dịch NaCl 0,9%, chlohexidine.

Lau người nhẹ nhàng bằng nước ấm hàng ngày, thay gra, quần áo hàng ngày.

Thực hiện quy trình kỳ thuật đảm bảo vô khuẩn.

Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh và người nhà người bệnh

Cách phát hiện các dấu hiệu bất thường cần theo dõi để báo nhân viên y tế để xử trí kịp thời đề phòng sốc như: tăng cảm giác đau bụng, đau tức vùng gan, nôn nhiều, hạ nhiệt độ đột ngột, nhịp nhanh, chân tay lạnh,…

Hướng dẫn chế độ ăn uống, chuẩn bị thức ăn cho người bệnh sốt xuất huyết Dengue.

Hướng dẫn cách vệ sinh răng miệng tránh gây chảy máu: đánh răng bằng bàn chải mềm, hoặc dùng gạc mềm. Không dùng tay ngoáy mũi, không dùng tăm sỉa răng dễ gây chảy máu.

Hướng dẫn cách phòng lây nhiễm tại bệnh viện và ở gia đình, cộng đồng: vệ sinh môi trường, mắc màn khi ngủ (ngủ buổi trưa đặc biệt đối với trẻ em).

Hướng dẫn theo dõi sau khi ra viện có diễn biến bất thường phải đến bệnh viện ngay.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chăm Sóc Người Bệnh U Não trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!