Xu Hướng 3/2023 # Cách Điều Trị Bệnh Basedow Hay Tái Phát? # Top 7 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Cách Điều Trị Bệnh Basedow Hay Tái Phát? # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Cách Điều Trị Bệnh Basedow Hay Tái Phát? được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chào bác sĩ, Em năm nay 23 tuổi, nam, cao 1m73, nặng 66kg. Em được chẩn đoán cường giáp vào năm 2015, bướu lành, đến 4/2017 thì bình giáp. Tuy nhiên sau khi ngưng thuốc 1 tháng thì tái phát. Điều trị đến tháng 11/2018 này thì lại bị tái phát và tăng liều lượng thuốc hàng ngày. Em có 2 câu hỏi cho bác sĩ ạ: – Tình trạng bệnh của em có nên làm phẫu thuật như lời đề nghị của Bệnh viện Ung bướu hay không? Tiếp tục điều trị bằng thuốc có phải là giải pháp tốt? – Em đang có dự định đi hiến máu vì ngoài cường giáp ra em không nhiễm phải bất cứ bệnh gì, em nghe nói người bệnh cường giáp không nên đi hiến máu đúng không ạ? Mong bác sĩ giải đáp cho em. Em xin cám ơn.

Chào em,

Cường giáp ở độ tuổi còn trẻ thường là do bệnh Basedow. Basedow là bệnh lý tự miễn, khi cơ thể tự tạo ra chất ảnh hưởng lên tuyến giáp. Điều trị đầu tay đối với bệnh Basedow là điều trị thuốc để ức chế tổng hợp hormone giáp. Tuy nhiên, thuốc uống chỉ ức chế quá trình tổng hợp hormone giáp, không đánh vào cơ chế tự miễn của cơ thể, do đó điều trị thuốc kháng giáp tổng hợp trong bệnh lý basedow có tỉ lệ thoái lui bệnh tối đa có thể đạt 40-50% sau 18-24 tháng, nhưng tỉ lệ này rất thay đổi; bướu giáp nhỏ, cường giáp nhẹ và tuân thủ điều trị thì tỉ lệ thành công cao hơn nhưng tỉ lệ tái phát cũng khá cao.

Điều trị phẫu thuật hay xạ trị bằng iod đồng vị phóng xạ là phương pháp được chọn lựa khi thất bại với điều trị bằng thuốc, hoặc cũng có thể sử dụng ngay từ ban đầu, thường đạt bình giáp sau lần đầu điều trị, tuy nhiên, 2 phương pháp này cũng có tỉ lệ tai biến riêng của nó. Do đó, có thể nói rằng thuốc kháng giáp tổng hợp, phẫu thuật và xạ trị không có giải pháp nào là tối ưu 100%, khả năng tái phát và tai biến tùy loại, tùy mỗi bệnh nhân.

Phẫu thuật có thể mổ hở hay mổ nội soi đều được, nhưng ngày nay thường là phẫu thuật nội soi để sẹo đẹp, ít chảy máu, thời gian nằm viện ngắn, tuy nhiên chỉ khi bướu giáp đơn giản, còn bướu giáp phức tạp thì phải phẫu thuật mổ hở sẽ an toàn hơn.

Việc chọn lựa dùng thuốc hay phẫu thuật tùy vào đánh giá của bác sĩ, và lựa chọn của bệnh nhân (không muốn dùng thuốc kéo dài, sợ khả năng tái phát cao như trong trường hợp của em), điều này em có thể trao đổi với bác sĩ điều trị chính cho em. Nhưng để giảm thiểu các tai biến có thể xảy ra, em cần phải uống thuốc để ổn định tuyến giáp thì mới phẫu thuật an toàn được.

Em đang có bệnh Basedow, lại đang dùng thuốc, việc hiến máu sẽ không tốt cho người nhận được máu của em, do đó, em không nên hiến máu.

Thân mến.

Cách Điều Trị Bệnh Sùi Mào Gà Tái Phát

Thứ Bảy, 30-07-2016

Bệnh sùi mào gà rất dễ tái phát nếu bạn không thực hiện các biện pháp phòng tránh. Bạn đang lo lắng không biết cách điều trị bệnh sùi mào gà tái phát? Một số thông tin về cách chữa bệnh cũng như cách phòng ngừa bệnh sùi mào gà tái phát sau sẽ giúp bạn hạn chế tối đa khả năng các triệu chứng bệnh sùi mào gà quay lại ” tấn công”.

Một trong những căn bệnh xã hội dễ gặp cùng với bệnh lậu, giang mai, mụn rộp sinh dục với tốc độ lây bệnh cao, chủ yếu qua đường tình dục không an toàn đó là bệnh sùi mào gà. Các triệu chứng bệnh gây ra nhiều ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng, sinh hoạt và khiến người bệnh tự ti, dường như bị biệt lập với mọi người nếu các biểu hiện bệnh không nằm ở vùng kín.

Nguyên nhân bệnh sùi mào gà tái phát

– Hệ miễn dịch suy yếu: Bệnh sùi mào dễ phát bệnh đối với các trường hợp có hệ miễn dịch kém như: đang chạy thận, có khối u ác tính, bị bệnh tiểu đường, mắc HIV, điều trị khống chế miễn dịch, đang sử dụng Glucocorticoid,…

– Sử dụng đồ uống có cồn và các chất kích thích khác: Việc sử dụng rượu bia, thuốc lá, cafe,… đẩy nhanh nguy cơ bệnh tái phát. Khi sử dụng các chất này khả năng miễn dịch của cơ thể giảm, virus gây bệnh có cơ hội bùng phát dễ dàng hơn. Ngoài ra, người ta cũng thống kê và kết luận rằng: Người hút thuốc lá có tỷ lệ sùi mào gà tái phát cao gấp 3 lần người không hút, tỷ lệ phát bệnh tăng theo số năm hút và số điếu thuốc hút mỗi ngày.

– Mắc các bệnh xã hội khác: mụn rộp sinh dục, lậu, giang mai, HIV,… có thể gây ra một số bệnh xã hội khác, trong đó có sùi mào gà. Đồng thời, bệnh gây phá vỡ màng niêm mạc làm giảm sức đề kháng cơ thể do đó các biểu hiện bệnh có điều kiện biểu hiện dễ dàng.

Ngoài ra, mắc các viêm nhiễm nam khoa, các bệnh phụ khoa hay nội tiết tố thay đổi, trong thời gian thai kỳ, bao quy đầu dài, trĩ,… đều là yếu tố thuận lợi để bệnh trở lại ” làm phiền”.

Bệnh sùi mào gà tái phát chữa như thế nào?

Hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị chữa trị bệnh sùi mào gà, các phương pháp chữa trị cũng chỉ loại bỏ biểu hiện bên ngoài mà chưa thể tiêu diệt căn nguyên – virus HPV một cách triệt để. Điều trị bệnh sùi mào gà tái phát cũng được chỉ định dùng thuốc bôi hoặc kháng sinh, thuốc tiêm hay dùng phương pháp hiện đại đốt các nụ sùi. Các cách này cũng chỉ khắc phục các biểu hiện bệnh và ngăn ngừa khả năng tái bệnh.

– Tránh quan hệ tình dục với người bệnh và nên chú ý dùng bao cao su, quan hệ tình dục an toàn.

– Có chế độ ăn uống khoa học dành cho bệnh nhân bị sùi mào gà. Nên tăng cường bổ sung thực phẩm tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và tránh 4 nhóm thực phẩm kiêng kị khi điều trị sùi mào gà.

– Có thói quen tập luyện thể dục thể thao để cơ thể khỏe mạnh, giảm thiểu tỷ lệ virus hoành hành.

– Không sử dụng chung vật dụng cá nhân với người khác. Chú ý vệ sinh cá nhân, vết thương sạch sẽ.

– Tuân theo phác đồ điều trị và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đồng thời, thăm khám thường xuyên để theo dõi tình trạng bệnh.

Hi vọng những thông trên sẽ giúp ích cho bạn!

Bệnh Basedow Và Điều Trị Basedow

I. ĐẠI CƯƠNG:

Basedow (hay bệnh Graves) là dạng cường giáp phổ biến nhất (chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp), bao gồm các đặc điểm sau: + Nhiễm độc giáp + Bướu cổ (bướu mạch) + Bệnh mắt (lồi mắt) + Bệnh da (phù niêm trước xương chày)

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH:

-Basedow được coi là bệnh tự miễn nhưng không rõ nguyên nhân.

– Nữ giới bị bệnh nhiều gấp 5-10 lần nam giới. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng nhiều nhất là trong độ tuổi 20 – 40.

– Các yếu tố khởi bệnh : + Có thai, đặc biệt là giai đoạn sau đẻ. + Ăn quá nhiều iode, đặc biệt là tại những vùng thiếu iode + Điều trị lithium, có lẽ do thuốc này làm thay đổi đáp ứng miễn dịch + Nhiễm vi khuẩn hoặc virus + Ngừng điều trị corticoide + Các stress

– Còn cơ chế bệnh sinh của phù niêm trước xương chày có thể do cytokin của tế bào lympho kích thích các tế bào sợi tại các vị trí này.

– Có rất nhiều các triệu chứng của nhiễm độc giáp gợi ý là có tình trạng tăng cao catecholamine, như nhịp tim nhanh, run, ra nhiều mồ hôi… Cũng có thể 1 phần do hormon tuyến giáp làm tăng các receptor catecholamine tại tim.

III. LÂM SÀNG

Triệu chứng cơ năng:

– Gày xút là dấu hiệu thường gặp, gày 3-20 kg trong vài tuần – vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Một số BN nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều.

– Rối loạn tính cách và khí sắc: lo lắng, dễ bị kích thích, dễ cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ.

– Rối loạn điều hoà nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay (dấu hiệu bàn tay Basedow), sợ nóng. BN khát và uống nhiều nước

– Tim-mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác ngẹt thở, đau vùng trước tim.

– Rối loạn tiêu hoá: đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, gặp ở 20% BN Basedow. BN có thể bị buồn nôn, nôn, đau bụng

2. Triệu chứng thực thể

– Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương không tăng.

– Các mạch máu đập mạnh. Có thể nhìn thấy các mạch máu lớn (mạch cảnh, mạch dưới đòn, mạch chủ bụng, mạch đùi) đập, có dấu hiệu mạch kích động: ĐM chủ bụng đập mạnh, có thể nhìn thấy và sờ thấy đập rất mạnh dưới tay. Có thể có tiếng thổi tâm thu tăng cung lượng.

– Suy tim xung huyết thường xảy ra ở người có tuổi hoặc ở người có bệnh tim từ trước. Suy tim do cường giáp thường kháng lại digitalis.

2.2. Biểu hiện thần kinh-cơ

– Run đầu chi, biên độ nhỏ, tần số nhanh, run tăng lên khi xúc động hoặc cố gắng tập trung làm việc nên BN khó làm được các công việc tinh tế như viết chữ, khâu vá…

– Phản xạ gân xương thường tăng, nhạy với pha phục hồi nhanh.

– Yếu cơ tứ chi, nhất là các cơ gốc chi, BN đi lại chóng mỏi, lên thang gác khó khăn, ngồi trên ghế đứng dậy bắt buộc phải có dùng tay chống đẩy (dấu hiệu ghế đẩu). Có trường hợp yếu cơ cả ở thân mình, cơ cổ, cơ chân. Làm điện cơ đồ thấy tổn thương cơ do cường giáp. Yếu cơ nặng tác động đến cả cơ hô hấp gây khó thở. Có thể bị chuột rút. 2.3. Bướu giáp

– Bướu giáp là dấu hiệu thường gặp, có ở khoảng 80% các BN Basedow, thường là bướu độ II, lan toả, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt. Bướu giáp trong Basedow là bướu mạch nên có thể sờ thấy rung miu và/ hoặc nghe thấy tiếng thổi tâm thu hoặc thổi liên tục, tiếng thổi thường nghe rõ ở cực trên thuỳ giáp và rõ hơn ở tư thế nằm. Đôi khi bướu có thể nhỏ hoặc chìm sâu vào trung thất. – Mức độ to của bướu giáp có thể thay đổi sau khi được điều trị, nhất là ở những BN mới bị bệnh.

2.4. Bệnh mắt nội tiết: Gặp trong khoảng 40 – 60 % các BN Basedow

– Thường tổn thương xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp chỉ bị ở 1 bên. Tiến triển của tổn thương mắt có thể độc lập với tiến triển của bệnh Basedow

– Dấu hiệu điển hình:+ Stellwag: mi mắt nhắm không kín. + Dalrymple: co cơ mi trên gây hở khe mi. + Von Graefe: Mất đồng tác giữa nhãn cầu và mi trên (co cơ mi trên khi mắt nhìn đưa xuống dưới) + Moebius: giảm hội tụ nhãn cầu gây nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.

– Phân loại theo mức độ NOSPECT của Hội tuyến giáp Mỹ (ATA):+ Độ 0: Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng gì + Độ 1: Co cơ mi trên, giảm hội tụ nhãn cầu. + Độ 2: Tổn thương kết mạc và phù mi, phù kết mạc chảy nước mắt, cảm giác có vật lạ ở mắt, sợ ánh sáng. + Độ 3: Lồi mắt, đo bằng thước đo độ lồi Hertel (bình thường: 16-18mm). + Độ 4: Tổn thương thâm nhiễm các cơ vận nhãn, thường gặp nhất là cơ thẳng trong gây hạn chế nhìn lên, tiếp đến là cơ thẳng ngoài hận chế nhìn sang bên. Thị lực bị rối loạn hoặc nhìn đôi. + Độ 5: Tổn thương giác mạc (đục giác mạc, loét giác mạc) vì không nhắm kín được mắt. + Độ 6: Giảm thị lực đến mất thị lực (tổn thương dây thần kinh thị giác).

– Kết quả sinh thiết thấy các cơ vận nhãn và tổ chức hậu nhãn cầu có thâm nhiễm lymphocyte.

– Phù niêm trước xương chày: Da dày lên không thể véo da lên được, đặc biệt ở phần thấp xương chày do sự tích luỹ các chất Glycosaminoglycan, đôi khi xuất hiện ở toàn bộ cẳng chân và có thể lan tới cả bàn chân. Da sần sùi, có màu nâu vàng hoặc tím đỏ.

– Tổn thương xương: Dày tổ chức quanh màng xương, nhất là ở xương ngón tay.

– Dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra (onycholysis)

4. Xét nghiệm

– Xét nghiệm TSH (phương pháp siêu nhạy) là nhạy nhất và quan trọng nhất.

– Các xét nghiệm FT 3 hoặc FT 4 . Nếu thấy FT 4 tăng và TSH giảm thì cho phép chẩn đoán chắc chắn cường giáp. (Bình thường TSH = 0,3 – 5 u/l và FT 4 = 12 – 25 pmol/l).

– Nếu FT 4 bình thường và TSH giảm thì phải xét nghiệm thêm FT 3 vì có thể chỉ FT 3 tăng, gặp trong giai đoạn sớm của bệnh Basedow hoặc do adenoma độc của tuyến giáp tiết T 3.

– Nếu FT 4 bình thường và TSH giảm: Cường giáp dưới lâm sàng, có thể gặp trong giai đoạn sớm của bệnh Basedow.

4.2. Xét nghiệm các kháng thể kháng tuyến giáp

– Các kháng thể TgAb hoặc TPOAb có thể dương tính trong bệnh Basedow nhưng chỉ có tăng nồng độ kháng thể TSH-RAb (TRAb) mới đặc hiệu.

– TRAb có giá trị đặc biệt trong: + Chẩn đoán: * Basedow không có triệu chứng * BN lồi mắt 1 bên mà không có triệu chứng gì khác + Tiên lượng về khả năng tái phát ở các bệnh nhân được điều trị nội khoa

4.3. Xạ hình tuyến giáp: I 123 (tốt nhất) hoặc I 131 hoặc Technitium

– Nên làm khi nghi ngờ Basedow nhưng không có bướu giáp hoặc không có các triệu chứng về mắt.

– Trong Basedow: Tuyến giáp to và tăng bắt chất phóng xạ. Cổ điển với I 131 sẽ có dấu hiệu góc thoát.

4.4. Các xét nghiệm khác

– Điện tâm đồ: Nhịp nhanh xoang

– Chụp CT hoặc MRI hố mắt: Thấy các cơ phì đại, ngay cả khi không thấy các triệu chứng về mắt trên lâm sàng.

– Giảm Cholesterol và Triglyceride máu

– Đường máu có thể tăng do giảm dung nạp Glucose hoặc đái tháo đường.

– Chuyển hóa xương và calci-phosphore:

5. Chẩn đoán

5.1. Chẩn đoán xác định

– Lâm sàng: Có hội chứng nhiễm độc giáp. Nếu có triệu chứng lâm sàng của nhiễm độc giáp và ít nhất 1 trong 3 triệu chứng bướu mạch, lồi mắt và phù niêm trước xương chày thì cho phép chẩn đoán xác định Basedow mà không cần làm thêm xét nghiệm gì nữa.

– Xét nghiệm: FT 4 tăng và TSH giảm. Một số BN ở giai đoạn sớm chỉ có tăng FT3

– Nồng độ kháng thể TSH-RAb tăng.

– Xạ hình tuyến giáp: Tuyến giáp tăng bắt giữ Iode phóng xạ hoặc Technitium.

5.2. Chẩn đoán phân biệt

– Cường giáp do bướu giáp độc hoặc bướu giáp đa nhân độc, do u buồng trứng…

– Nhiễm độc giáp do BN uống Thyroxin

– Viêm tuyến giáp giai đoạn đầu, có nhiễm độc giáp

– Cường giáp do u tuyến yên tăng tiết TSH

VI. CÁC BIẾN CHỨNG

6.1. Cơn nhiễm độc giáp cấp: Là biến chứng đáng sợ nhất do tỉ lệ tử vong cao. Khi đã sảy ra bão giáp tỷ lệ tử vong từ 30- 50%

– Cơn nhiễm độc giáp cấp thực chất là tình trạng tăng nặng của tất cả các triệu chứng của nhiễm độc giáp.

– Thường xuất hiện sau phẫu thuật, sau điều trị Iode phóng xạ hoặc trong cuộc đẻ ở những BN cường giáp không điều trị hoặc điều trị không tốt. Ngoài ra còn có thể gặp khi các BN này bị stress nặng, bị bệnh nặng như chấn thương, nhiễm khuẩn cấp tính, nhồi máu cơ tim…

– Nếu không được điều trị tốt, BN nhanh chóng đi đến tình trạng suy tim, và shock và tử vong.

6.2. Tim mạch

– Loạn nhịp tim: Ngoại tâm thu nhĩ, cuồng nhĩ… nhưng phổ biến nhất là rung nhĩ. Ít gặp các loạn nhịp thất

– Suy tim xung huyết, giai đoạn đầu là suy tim có tăng cung lượng. Thường ban đầu là suy tim trái, sau đó là suy tim toàn bộ.

6.3. Lồi mắt ác tính: lồi mắt nhanh, có thể dẩy hẳn nhãn cầu ra khỏi hố mắt gây mù ngay hoặc loét giác mạc gây mù thứ phát. 6.4. Loãng xương 6.5. Suy kiệt nặng

VII. ĐIỀU TRỊ

Có 3 phương pháp điều trị Basedow:7.1. Điều trị nội khoa: 7.1.1. Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp

– Các chế phẩm gồm: Carbimazole (Neomercazol 5mg) hoặc Methiamazole (Thyrozol 5mg) hoặc PTU 25/50/100mg.

– Liều lượng: Phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Giai đoạn tấn công trong 4 – 8 tuần (1 -2 tháng) + Carbimazole hoặc methimazole: Bắt đầu với liều 20-40 mg/ ngày chia 1 – 2 lần, ít khi cần đến liều 40mg/ngày. + Hoặc PTU bắt đầu với liều 200-400 mg/ ngày chia 2-3 lần. Liều có thể cao hơn ở các BN cường giáp nặng hoặc có bướu giáp to.

– Giai đoạn duy trì: Bắt đầu khi BN trở về bình giáp và sẽ kéo dài trong 12 – 18 tháng. + Liều duy trì 2,5 – 15mg carbimazole hoặc 2,5 – 10mg methimazole/ ngày, có thể uống 1 lần. Hoặc 50-150mg PTU /ngày có thể uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày.

– Mục tiêu: Về lâm sàng, BN trở về bình giáp. Về xét nghiệm, FT3, FT4 bình thường và TSH bình thường thấp. Trong quá trình điều trị phải theo dõi nồng độ FT 4 và TSH mỗi 1-3 tháng để điều chỉnh liều.

7.1.2. Iode và chế phẩm chứa iode liều cao (Lugol) có tác dụng ức chế tổng hợp, giải phóng hormon tuyến giáp và ức chế chuyển đổi T 4.

– Dạng dùng: Dung dịch Lugol đậm đặc có thành phần gồm 1g Iode kim loại 1g, 2g KI 2g và 20 ml nước. Uống liều 10-15 giọt/ngày.

7.1.3. Thuốc chẹn bêta giao cảm:

– Thuốc có tác dụng rất tốt làm giảm nhanh các triệu chứng cường giáp như nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp, run và lo lắng nên thường được sử dụng trong giai đoạn khởi đầu điều trị Basedow,

– Liều dùng:+ Propranolol 10 – 40 mg uống 3-4 lần/ ngày.+ hoặc Atenolol, Metoprolol 25 – 50 mg uống 1 – 2 lần/ ngày.

– Thời gian dùng thuốc từ 4 – 8 tuần. 7.1.4. Các thuốc khác:

– Glucocorticoid (Prednisolone, Dexamethasone…) với liều cao ức chế giải phóng nội tiết tố tuyến giáp và ức chế chuyển T 4 thành T 3. Các glucocorticoid không được xem như là thuốc điều trị thường qui trong bệnh Basedow. Chỉ dùng glucocorticoid khi có biểu hiện mắt, biểu hiện da do Basedow hoặc trong cơn cường giáp cấp. Liều dùng: Prednisolone 30-40 mg/ngày (0,5-1,25mg/kg/ngày).

– Thuốc an thần: Benzodiazepam, Phenobarbital (không dùng Barbiturric) dùng cho những BN quá lo lắng hoặc bị mất ngủ. 7.1.5. Kết quả điều trị nội khoa:

– Các triệu chứng cường giáp bắt đầu giảm sau 1-2 tuần, giảm rõ sau 4 – 6 tuần.

– Tỉ lệ khỏi bệnh nhờ điều trị nội khoa là 40-50%. Tỉ lệ tái phát khoảng 40-60%. 7.2. Điều trị phẫu thuật:

– Chỉ định: + Bướu giáp to hoặc bướu đa nhân, bướu chìm trong lồng ngực. + Trong trường hợp tái phát sau điều trị nội khoa. + BN muốn có thai sớm.

– Chống chỉ định: + BN có biến chứng tim nặng như suy tim + BN lớn tuổi

– Chỉ tiến hành phẫu thuật sau khi điều trị nội khoa đạt đến bình giáp. Cho thêm Lugol 1 tuần trước mổ, liều 5 giọt/ ngày. Có thể cắt gần toàn bộ tuyến giáp (để lại 3 – 4g tuyến giáp) hoặc cắt tuyến giáp toàn bộ. Đối với trẻ em và trẻ vị thành niên mô tuyến giáp để lại cần ít hơn vì lứa tuổi này thường dễ tái phát hơn.

– Biến chứng: liệt dây quặt ngược, suy cận giáp do cắt mất tuyến cận giáp (hiếm). Suy giáp 20-30% trường hợp. Tái phát khoảng 15% trường hợp. Tất cả bệnh nhân cần phải được khám lại sau mổ trong vòng 2-3 tháng để kiểm tra tình trạng chức năng tuyến giáp. 7.3. Điều trị bằng iode phóng xạ – I131: Có thể coi là “phẫu thuật” bằng Iode

– Chỉ định: + BN không thể hoặc không muốn phẫu thuật: Suy tim… + Bướu giáp không nhỏ đi sau điều trị nội khoa. + Tái phát sau phẫu thuật.

– Chống chỉ định: phụ nữ có thai, cho con bú, người trẻ hơn 16-18 tuổi, BN có biến chứng mắt nặng.

– Biến chứng: + Viêm tuyến giáp 3-4 ngày sau uống thuốc phóng xạ: đau, sưng vùng cổ. + Làm nặng lên bệnh lý mắt do Basedow: Phòng và điều trị bằng corticoid uống 1 ngày trước và 4 tuần sau điều trị I 131. + Gây suy giáp: là biến chứng chính của điều trị I 131, sau 5 năm có 40%, sau 10 năm có trên 60% BN bị suy giáp (2-3% mỗi năm). + Không thấy gia tăng ung thư ở người lớn điều trị iode phóng xạ. 7.4. Điều trị cơn nhiễm độc giáp cấp:

– Điều trị tích cực tại khoa điều trị tăng cường, BN được đặt Monitor theo dõi, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.

– Cho uống hoặc bơm qua sonde dạ dày PTU liều 250 mg x 4 lần/ ngày.

– Propranolol tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 g hoặc uống 40 – 80 mg mỗi 6 h. Nếu BN có suy tim nặng hoặc hen phế quản, có thể thay bằng tiêm tĩnh mạch Verapamil 5 – 10 mg.

– Sau khi đã dùng kháng giáp trạng tổng hợp 1h: Truyền tĩnh mạch NaI 750-1000 mg/ ngày hoặc cho uống Lugol (KI bão hoà) 10 giọt 2 lần/ ngày.. Tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang có iode có thể cho tác dụng nhanh hơn. Glucocorticoid: Hydrocortisone hemisuccinate tiêm tĩnh mạch 50 mg mỗi 6h hoặc uống Prednisolone 1mg/ kg cân nặng/ ngày.

– Chườm lạnh và cho hạ sốt bằng Paracetamol. Không dùng Aspirin.

– Các biện pháp điều trị hỗ trợ: Bù nước 3-4 lít/ngày), điện giải và dinh dưỡng (qua sonde dạ dày và đường tĩnh mạch). An thần: Valium 5-10 mg tiêm tĩnh mạch.

– Nếu có suy tim: Cho thở oxy, cho lợi tiểu và digitalis.

– Điều trị các bệnh phối hợp hoặc nguyên nhân thúc đẩy cơn cường giáp xuất hiện

7.5. Điều trị các triệu chứng hoặc biến chứng về mắt:

– Nằm đầu cao

– Đeo kính râm thường xuyên

– Nhỏ thuốc muối hoặc nước mắt nhân tạo

– Tránh khói thuốc lá

– Thuốc Corticosteroid: Prednisolone, Dexamethasone cho những trường hợp lồi mắt nặng

– Phẫu thuật khi bệnh Basedow đã ổn định trên 6 tháng

7.6. Điều trị Basedow tại Bệnh Viện Bình Dân Đà Nẵng :

-Trong 3 phương pháp điều trị Basedow thì phương pháp điều trị bằng phẫu thuật là phương pháp tối ưu nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất và rẻ nhất. Nên Bệnh viện Bình Dân đã chọn phương pháp phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho bênh bướu cổ nói chung và Basedow nói riêng .

Bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng hơn 20 năm qua đã điều trị bằng phẫu thuật thành công hơn 4.8000 ca bướu cổ, trong đó bướu Basedow chiếm 45 %. Bệnh viện không từ chối phẫu thuật cho mọi bệnh bướu cổ dù khó hay nặng.

7.6.1 Chỉ định điều trị bằng phẫu thuật của BV Bình Dân :

– Các bệnh Basedow từ độ II đến độ IV

– Các bệnh Basedow có biến chứng tim mạch

– Các bệnh nhân nặng và khó

– Người bệnh có nhu cầu phẫu thuật để giải quyết nhanh bệnh của mình

7.6.2. Điểm khác biệt giữa Bệnh Viện Bình Dân với các bệnh viện khác:

– Chỉ định phẫu thuật rộng rãi, có thể phẫu thuật được hầu hết các bệnh bướu cổ

– Tỷ lệ lành bệnh hẳn cao: hơn 90 % bệnh nhân được lành bệnh

– Tỷ lệ tái phát và suy giáp sau mổ rất thấp.

– Tỷ lệ tử vong hiện naylà 0 % , đã khống chế được các biến chứng sau mổ gây ra , đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người bệnh

– Áp dụng đề tài nghiên cứu của bác sỹ Vũ Thị Tư Hằng : ” Điều trị Basedow bằng phẫu thuật tức thì” Tức thì tức là mổ ngay không cần phải điều trị bình mạch hay bình giáp mới đưa vào mổ, mà vẫn an toàn tuyệt đối cho người bệnh .Bằng phương pháp này giúp người bệnh nhanh chóng giải quyết dứt điểm căn bệnh của mình đỡ tốn thời gian và tiền bạc cho người bệnh.

BÁC SỸ CKI VŨ THỊ TƯ HẰNG – GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN BÌNH DÂN ĐÀ NẴNG

Tại Sao Bệnh Giang Mai Lại Tái Phát Sau Điều Trị ?

“Trước đây tôi có mắc bệnh giang mai nhưng tôi đã đến một cơ sở uy tín để điều trị. Những triệu chứng bệnh khi đó cũng đã khắc phục hết rồi nhưng không hiểu sao thời gian này những triệu chứng đó lại xuất hiện trở lại thậm chí là còn rầm rộ hơn. Tôi không hiểu nổi nguyên nhân tái phát bệnh giang mai của mình là gì nên vô cùng lo lắng.” Đây là thắc mắc của một người bệnh đã gửi thư tới hòm thư phòng khám đa khoa quốc tế.

Quả đúng như những băn khoăn của người bệnh, theo các chuyên gia Đa khoa quốc tế HCM, các bệnh xã hội nói chung và bệnh giang mai nói riêng rất dễ tái phát dù đã điều trị trước đó. Càng ở những lần tái phát sau triệu chứng bệnh càng rầm rộ và gây nhiều biến chứng hơn. Xoắn khuẩn giang mai sau nhiều đợt điều trị và tái phát cũng vô tình trở nên nhờn thuốc, cứng đầu hơn nên việc điều trị sau đó sẽ trở nên khó khăn, gian nan vô cùng.

Nguyên nhân tái phát bệnh giang mai thường do:

1.Không điều trị bệnh

Rất nhiều trường hợp mắc bệnh nhưng không tới địa chỉ chữa giang mai mà chọn cách sống chung với bệnh. Phần lớn những trường hợp này không có kiến thức, chủ quan hoặc không có điều kiện về kinh tế.

Hơn nữa, giang mai ở giai đoạn đầu xuất hiện và biến mất, nhiều người lầm tưởng bệnh đã khỏi nhưng thực chất xoắn khuẩn đã ăn sâu vào máu và chuẩn bị cho đợt bùng phát tiếp đó.

Nhiều người thắc mắc tại sao tôi cũng đến cơ sở y tế điều trị nhưng bệnh giang mai vẫn tái phát. Đây là trường hợp khá phổ biến. Theo các chuyên gia thuộc phòng khám Đa khoa quốc tế, không phải người bệnh cứ điều trị là bệnh giang mai sẽ được khắc phục. Việc điều trị còn phụ thuộc bạn điều trị tại cơ sở uy tín không, phương pháp điều trị hiệu quả không và bạn có kiên trì điều trị theo đúng phác đồ mà bác sĩ đưa ra không. Nếu không đáp ứng đủ những yêu cầu này hoặc ngưng điều trị giữa chừng, tự ý thêm bớt các loại thuốc trong khi điều trị đều không mang lại hiệu quả như ý muốn và việc bệnh giang mai tái phát là điều sớm muộn cũng sẽ xảy ra.

3.Không có biện pháp phòng tránh bệnh

Giang mai là bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn (chiếm hơn 80%). Nếu bệnh giang mai đã được điều trị nhưng sau đó người bệnh vẫn tiếp tục có những mối quan hệ tình dục bừa bãi, không sử dụng biện pháp an toàn nguy cơ bệnh giang mai lây nhiễm hoặc tái phát là điều rất dễ xảy ra.

Ngoài quan hệ tình dục không an toàn, nếu bạn có tiếp xúc với nguồn bệnh hoặc sử dụng chung các vật dụng có chứa xoắn khuẩn giang mai như bàn chải, khăn mặt,…nguy cơ bệnh tái phát tăng cao.

4.Không rèn luyện sức khỏe

Người mắc bệnh giang mai thường có hệ miễn dịch thấp hơn người bình thường. Cơ thể càng mỏi mệt, ốm yếu càng tạo điều kiện thuận lợi cho xoắn khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Rất nhiều người đã từng mắc giang mai lười vận động, không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, thường xuyên sử dụng chất kích thích,…khiến sức đề kháng ngày càng giảm sút, khiến bệnh giang mai có nguy cơ cao tái phát.

(*)Lời khuyên của chuyên gia Phòng khám Đa khoa quốc tế HCM:

Dù bạn là nam giới hay nữ giới thì nguy cơ mắc bệnh giang mai là tương đương nhau. Một khi mắc bệnh bạn cũng sẽ phải lường trước hậu quả là bệnh sẽ tái nhiễm bất cứ thời điểm nào sau đó nếu không có biện pháp phòng tránh hiệu quả. Ngoài việc thăm khám sớm ngay khi bản thân có những triệu chứng bất thường thì người bệnh cũng nên tham khảo một số biện pháp phòng tránh bệnh giang mai tái phát sau: Hạn chế tiếp xúc với những người có biểu hiện mắc bệnh giang mai; Có chế độ ăn uống hợp lý để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể; Rèn luyện sức khỏe để nâng cao khả năng tự miễn dịch cho cơ thể; Khám sức khỏe sinh sản định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa uy tín…

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Điều Trị Bệnh Basedow Hay Tái Phát? trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!