Bạn đang xem bài viết Bệnh U Não Tế Bào Hình Sao được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
U não tế bào hình sao hay u sao bào là một loại u não nguyên phát, khối u choán chỗ phát triển các tế bào thần kinh đệm hình sao của hệ thống thần kinh.
1. U não tế bào hình sao là gì
2. Triệu chứng của u não tế bào hình sao
3. Nguyên nhân gây ra u não tế bào hình sao
4. Điều trị u não tế bào hình sao
5. Phòng chống u não tế bào hình sao
6. Bác sĩ điều trị
7. Chia sẻ của bệnh nhân
Lưu ý quan trọng: Bài viết này nhằm cung cấp kiến thức mang tính chất tham khảo. Nếu bạn hoặc người thân có triệu chứng để hiểu rõ cụ thể trường hợp của bạn/ người thân, Hello Doctor hỗ trợ qua điện thoại theo số hoặc nhắn tin trên facebook
Bác sĩ tham vấn thông tin:
✍ Bác sĩ Ngoại Thần Kinh Bệnh viện chợ Rẫy
U não tế bào hình sao tên tiếng Anh là Astrocytoma, là một loại u não nguyên phát, chiếm khoảng 60% các loại u thần kinh đệm. Khối u choán chỗ phát triển từ các tế bào thần kinh đệm hình sao của hệ thống thần kinh trung ương. Đây cũng là nhóm khối u hàng đầu của não chiếm 26,6% các loại u nguyên phát. Bệnh được chia làm nhiều loại khác nhau từ lành tính đến ác tính. Trong đó nhóm u ác tính chiếm đến 3/4 các loại u thần kinh đệm hình sao.
Tế bào hình sao là một trong nhiều loại tế bào hỗ trợ trong não. Những loại này được gọi là các tế bào thần kinh đệm. U não tế bào hình sao là một loại nhỏ của các nhóm lớn hơn trong các khối u não được gọi là u thần kinh đệm.
U não tế bào hình sao có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong não. Nhưng thường nó xảy ra trong:
Óc;
Tiểu não;
Trục não, kèm theo đó là tủy sống;
Thần kinh thị giác ở trẻ em – thần kinh, dẫn từ não đến mắt;
Khối u lớp (làm thế nào nó phát triển mạnh mẽ);
Kích thước;
Vị trí;
Bằng các tác dụng phụ về thần kinh từ tiếp xúc với khối u;
Tuổi của bệnh nhân.
Khi mắc u não tế bào hình sao người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng sau: Đau đầu, co giật, người bệnh có thể gặp vấn đề về trí nhớ và tư duy, yếu hoặc tê bì chân, thay đổi thị giác, tính khí thất thường,… Cụ thể là một số các biểu hiện sau:
Nhức đầu: các cơn đau đầu mới xuất hiện và thường tiến triển chậm.
Có cảm giác buồn nôn và ói mửa.
Một bên tay, chân yếu dần đi, thiếu sự linh hoạt.
Có thể gặp vấn đề về thị lực và phát âm.
Trong một số trường hợp, người bệnh có dấu hiệu bệnh tâm thần: lú lẫn, mất phương hướng, mất trí nhớ, …
Hiện nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm ra chính xác nguyên nhân dẫn đến u não tế bào hình sao. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy, u sao bào không lây nhiễm hay có tính chất di truyền.
Hiện nay, để điều trị bệnh u não tế bào hình sao, các bác sĩ có thể trị định một số các phương pháp điều trị sau:
Bạn hãy đến các cơ sở chuyên khoa để tham khám nếu bị nhức đầu nghiêm trọng kèm nôn mửa, yếu ở một bên cơ thể kèm theo co giật hoặc gặp vấn đề về phát âm và thị lực.
Nếu bạn cần giúp đỡ, hãy gọi cho Hello Doctor chúng tôi theo số điện thoại: 1900 1246, chúng tôi luôn sẵn lòng được hỗ trợ cho bạn.
Ung Thư Các Tế Bào Mạch Máu Ở Chó
Hemangiopericytoma (U tế bào quanh mao mạch) là khối u mạch máu di căn phát triển từ các tế bào ngoại mạch, trong đó hemangio chỉ các mạch máu, và pericyte (tế bào ngoại mạch) là một loại tế bào mô liên kết.
U tế bào quanh mao mạch là khối u ác tính ảnh hưởng đến các tế bào xung quanh các mạch máu nhỏ (mao mạch) trong mô dưới da. Tế bào ngoại mạch được mô tả chính xác nhất là một tế bào không chuyên biệt. Đây là một trong những tế bào phôi gốc, nhưng thay vì đảm nhiệm một chức năng cụ thể, nó vẫn ở giai đoạn đầu tiên, chờ cho đến khi nó trở nên cần thiết. Chức năng của tế bào ngoại mạch là biệt hóa thành bất kỳ loại tế bào nào mà cơ thể cần để hoạt động, tái tạo mô mới khi cần thiết. Trong trường hợp này, tế bào ngoại mạch bị tổn thương do phân chia tế bào không đúng, và thay vì hình thành mô có ích cho cơ thể, nó tạo thành một khối u.
Mặc dù một u tế bào quanh mao mạch thường không lan rộng khắp cơ thể nhưng nó phát triển liên tục tại vị trí gốc. Trong khoảng thời gian vài tháng đến có thể nhiều năm, khối u có gốc ăn sâu này phát triển cho đến khi nó chiếm hết không gian nơi nó xuất hiện, gây ảnh hưởng đến các cơ quan gần đó và cuối cùng làm suy yếu chức năng của các cơ quan này. Điều này có thể đặc biệt gây tử vong khi nó xảy ra ở ngực, gần tim và phổi. May mắn là, khối u này có tỷ lệ điều trị thành công cao, nhưng nó phải được điều trị trước khi phát triển đến tỷ lệ không thể kiểm soát được. Mặc dù tương đối hiếm gặp nhưng di căn được báo cáo xảy ra ở khoảng 20% chó bệnh. .
Triệu chứng và phân loại
Có thể thấy có khối phát triển chậm trong nhiều tuần hoặc tháng, thường là trên một chi
Tăng trưởng nhanh trong trường hợp khối u biến thể cấp cao
Khối mềm, ba động hoặc cứng, thường là ở chi, nhưng trong một số trường hợp ở trên thân của động vật
Vết sưng hoặc nốt sần nhỏ, nhưng phát triển chậm trên cơ thể – có thể giống như một vết loét hoặc lở, hói lông, hoặc một vùng khác màu
Nguyên nhân
Vẫn chưa rõ nguyên nhân chính xác.
Chẩn đoán
Bạn sẽ cần phải cung cấp bệnh sử đầy đủ dẫn đến sự khởi phát các triệu chứng của chó. Sau khi ghi nhận những thông tin cơ bản ban đầu, bác sĩ thú y sẽ thực hiện khám sức khỏe tổng quát, bao gồm các xét nghiệm thường quy trong phòng thí nghiệm: công thức máu, xét nghiêm hóa sinh và phân tích nước tiểu. Kết quả của các xét nghiệm này thường trong phạm vi bình thường. Sẽ có một chẩn đoán xác định hơn dựa trên kết quả phân tích sinh thiết. Bác sĩ thú y sẽ lấy mẫu mô từ khối đang phát triển và kiểm tra nó bằng kính hiển vi để kết luận chẩn đoán và xác định mức độ của khối u. Bác sĩ cũng có thể sẽ chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá mức độ di căn trong khu vực và mức độ ăn sâu của khối u. Đây là những xét nghiệm quan trọng trong việc lên kế hoạch phẫu thuật và pháp đồ điều trị liên tục cho chó.
Điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ sớm và triệt để mô bị ảnh hưởng, cùng với một số mô bình thường xung quanh vẫn là phương pháp điều trị tối ưu. Một bác sĩ phẫu thuật thú y có tay nghề cao sẽ được chỉ định để loại bỏ vùng bị ảnh hưởng để tăng khả năng loại bỏ hoàn toàn khối u. Các mô bị loại bỏ sẽ được gửi đến một nhà nghiên cứu bệnh học thú y để đánh giá. Xạ trị thường rất thành công đối với loại u này. Bạn và bác sĩ thú y sẽ cùng quyết định xem liệu phẫu thuật kết hợp với liệu pháp xạ trị có phải là phương pháp điều trị tốt nhất cho chó hay không.
Trong nhiều trường hợp, khối u được dự đoán tái phát, vì loại u tế bào này có tỷ lệ tái phát cao. Bác sĩ thú y sẽ kiểm tra khu vực đó trong các lần thăm khám theo dõi, và nếu u tế bào quanh mao mạch có dấu hiệu tái phát, bác sĩ sẽ giải thích các lựa chọn cho bạn để bạn có thể đưa ra quyết định điều trị phù hợp nhất với chó.
Trong một số chó bệnh cắt cụt chi bị ảnh hưởng là một lựa chọn điều trị, vì điều này sẽ loại bỏ toàn bộ khu vực bị ảnh hưởng. Bởi vì loại khối u này thường khu trú và không lan ra khắp cơ thể nên đây có thể là một phương pháp giải quyết vấn đề rất hiệu quả. Một phương pháp khác là loại bỏ khối u một lần nữa. Phương pháp này, cùng với xạ trị, có thể có hiệu quả, đặc biệt là đối với những chó bệnh không có khả năng loại bỏ hoàn toàn khối u. Điểm hạn chế là nếu khối u tái phát một lần nữa, nó sẽ ăn sâu hơn vào các mô, vì mỗi lần tái phát nó sẽ xâm lấn sâu hơn so với lần trước. Phương pháp cuối cùng là không làm gì cả. Đây có thể là cách giải quyết hợp lí, đặc biệt là nếu chó của bạn đã già. Khối u phát triển chậm và không ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật cho đến khi nó phát triển đến kích thước mà có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan và/hoặc các chi. Trái lại, đây có lẽ không phải là cách giải quyết hợp lí nếu chó của bạn còn nhỏ.
Chăm sóc
Thời gian sống còn lại của chó phần lớn sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của khối u và sự tích cực từ việc phẫu thuật và điều trị. Chó được phẫu thuật cắt bỏ khối u sớm và tích cực sẽ có khả năng hồi phục bệnh. Bởi vì tình trạng tái phát u tế bào quanh mao mạch xảy ra phổ biến nên bạn sẽ cần phải đưa chó đến kiểm tra theo dõi hoặc sử dụng liệu pháp xạ trị thường xuyên. Bác sĩ thú y sẽ lên kế hoạch thăm khám để đánh giá sự tiến triển.
Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau sau phẫu thuật cho chó để giúp nó cảm thấy thoải mái hơn. Sử dụng thuốc giảm đau một cách thận trọng; một trong những sự cố dễ phòng tránh nhất của thú cưng là dùng thuốc quá liều. Nên nghỉ ngơi trong lồng sau phẫu thuật. Một nơi yên tĩnh tránh xa khu vực đi lại trong nhà, trẻ em đang hoạt động và vật nuôi khác sẽ giúp chó của bạn hồi phục. Ngoài ra, đặt bát thức ăn gần nơi chó đang nghỉ ngơi sẽ giúp chó giữ được tính độc lập. Những lần đi ra ngoài trời, khi chó cần đi vệ sinh, nên thong thả và gần nhà. Hỗ trợ cho chó nhiều nhất có thể. Nếu cần thiết, bạn có thể cân nhắc việc thiết kế một khu vực tạm thời để chó đi vệ sinh, nhưng hãy tham khảo ý kiến bác sĩ thú y trước, vì sau đó bạn có thể sẽ cần phải phá vỡ thói quen đi vệ sinh trong nhà này của chó.
Hãy nhớ rằng bạn không nên để chó một mình trong thời gian dài. Tình cảm là một sự trợ giúp tuyệt vời cho việc hồi phục, và bạn sẽ cần phải chắc chắn rằng chó không nằm lâu ở một tư thế. Trong trường hợp cắt cụt chi, hầu hết chó đều hồi phục tốt, học cách thích nghi với chi bị mất
Khám Bệnh Bạch Cầu Mạn Loại Tế Bào Không Xác Định Ở Đâu
kiến thức về bệnh
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGOẠI BỆNH MẠCH VÀNH
I. Chỉ định điều trị
1. Điều trị nội ban đầu:
– Chọn lựa phương pháp điêu trị thích ứng nhất (theo phác đồ điều trị nội khoa).
– ức chế beta là chọn lựa đầu tiên (nếu không có chống chỉ định), khởi đầu bằng đơn liệu pháp.
– Phối hợp với aspirine và các thuốc điều chỉnh FDR xơ vữa mạch máu (Statin)
– Điều trị phối hợp với các dẫn xuất của nitrat chậm và hoặc với ức chế calcium.
2. Tái tưới máu cơ tim:
– Chỉ định trong đau thắt ngực không ổn định hay đau thắt ngực ổn định nhưng đáp ứng kém với điều trị nội.
– Chỉ định điều trị tùy vào bệnh cảnh chung và lan rộng của thương tổn giữa tạo hình nội mạch và phẫu thuật bắc cầu.
– Theo lược đồ:
* Tạo hình nội mạch:
* Lý tưởng đối với thương tổn một thân mạch vành
* Nguy cơ tái hẹp khá cao và tái tưới máu liên tiếp sau đó
* Các thương tổn lý tưởng để nong: hẹp khít, ngắn và đoạn gần.
* Các thương tổn khác: dài, đoạn xa và ngoại vi có thể nong được nhưng nguy cơ thất bại và biến chứng cao.
* Những tiến bộ về sau (phương tiện, kỹ thuật…) có thể tiến hành nong -stent ở nhiều nhảnh khác nhau
* Bắc cầu nối chủ – vành: chỉ định
* Hẹp thân chung động mạch vành trái
* Các thương tổn ba thân động mạch vành với ảnh hưởng chức năng thất trái (phân suất tống máu giảm, giữa 30 -50%)
II. Phương thức điều trị bằng bắc cầu nối chủ – vành 1. Bắc cầu nối có tuần hoàn ngoài cơ thể:
– Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể, heparin toàn thân.
– Hạ thân nhiệt, liệt tim, bảo vệ cơ tim.
– Tái tưới máu cơ tìm bằng các cầu nối trên nhánh mạch vành hẹp bằng các mảnh ghép:
* Động mạch: động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối
* Tĩnh mạch: tĩnh mạch hiển
* Mảnh ghép động mạch ngực trong là lựa chọn mảnh ghép tốt nhất do có khả năng thông mạch về lâu dài, nhất là khi nối trên động mạch liên thất trước.
2. Bắc cầu nối chủ – vành không có tuần hoàn ngoài cơ thể:
– Tỉ lệ tử vong thấp nhưng còn tùy thuộc vào hệ động mạch sau vị trí hẹp.
– Nguy cơ tái hẹp thấp
– Các cầu nối có thể hoạt động tốt trên 10 năm sau phẫu thuật
– Áp dụng cho các bệnh nhân chống chỉ định tuần hoàn ngoài cơ thể, phân suất tống máu giảm nhiều.
– Dụng cụ cố định mạch vành (chỉ Teílon để cầm máu mạch vành tạm thời)
– Tuy nhiên theo một số báo cáo: tỉ lệ hẹp miệng nối xa cao hơn so với phương pháp có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.
Kỹ Thuật Y Tế Nào Giúp Chẩn Đoán Bệnh Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Vân Anh – Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh – Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Khi nghi ngờ ung thư phổi không tế bào nhỏ, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng điển hình của bệnh. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ sử dụng một số xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm, MRI,… để xác định chẩn đoán cũng như đánh giá xem ung thư đã di căn hay chưa?
1. Nguyên nhân của ung thư phổi ngoài tế bào nhỏ là gì?
Đau ốm ung thư phổi không phải tế bào nhỏ xảy ra khi các tế bào ác tính hình thành trên vị trí của các mô phổi. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm khoảng 85% tổng số ca ung thư phổi. Ung thư phổi Các ô không nhỏ được phân thành 3 loại như sau:
Ung thư biểu mô tuyến: Loại ung thư này hình thành trong các tế bào phế nang, tạo ra chất nhầy và các chất khác. Ung thư biểu mô tuyến thường phát triển chậm hơn các loại ung thư phổi khác;
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Loại ung thư này bắt đầu từ các tế bào trong đường thở bên trong phổi;
Ung thư tế bào lớn: Loại ung thư này thường có xu hướng phát triển và lây lan nhanh chóng, dẫn đến khó điều trị.
Trong khoảng nguyên nhân của ung thư phổi Không có ô nhỏ nào hiện chưa được biết đến. Tuy nhiên, tương tự như các bệnh phổi khác, tế bào ung thư phổi thường phát triển ở những người hút thuốc lá chủ động và thụ động. Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ sau đây cũng có thể dẫn đến ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Ô nhiễm radon, amiăng;
Tiếp xúc nhiều với bụi khoáng và kim loại;
Làm việc và sống trong môi trường ô nhiễm;
Đã sử dụng xạ trị vào ngực hoặc vú để điều trị ung thư
Mọi người đau khổ HIV AIDS;
2. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ?
Khi nghi ngờ ung thư phổi không phải tế bào nhỏBác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng như ho kéo dài hoặc ho ra chất nhầy có máu, đau ngực, thay đổi giọng nói, thở khò khè, sụt cân không rõ nguyên nhân và các vấn đề về phổi như viêm phế quản, viêm phổi.
Trong một số trường hợp, nếu ung thư đã di căn đến các cơ quan khác, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như đau nhức xương, đau đầu chóng mặt, tê bì chân tay hoặc có triệu chứng vàng mắt, da. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ sử dụng một số xét nghiệm hình ảnh nhằm mục đích chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng như đánh giá xem ung thư đã di căn hay chưa. Các bài kiểm tra này bao gồm:
tia X: Phương pháp này giúp tạo ra hình ảnh cấu trúc của các cơ quan trong cơ thể;
Chụp cộng hưởng từ MRI: Khi sử dụng phương pháp quét MRI, các bức ảnh sẽ hiển thị lưu lượng máu, các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể.
Phương pháp siêu âm: Siêu âm tạo ra hình ảnh bằng sóng âm truyền đến các mô trong cơ thể bệnh nhân;
Quét thú vật: Phương pháp này sẽ sử dụng chất phóng xạ hoặc chất đánh dấu để ghi lại các tế bào hoạt động quá mức;
Chụp CT X-quang cường độ cao: Đây là kỹ thuật giúp tạo ra hình ảnh chi tiết của các mô và mạch máu trong phổi;
Soi đờm: Soi đờm trong cổ họng để tìm tế bào ung thư. Đây là phương pháp chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ thường được chỉ định;
Sinh thiết phổi: Sử dụng kỹ thuật này bằng cách sử dụng một cây kim nhỏ để lấy mẫu mô từ chất lỏng bên trong phổi hoặc những khu vực có dấu hiệu phát triển bất thường;
Nội soi phế quản: Khi áp dụng kỹ thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng một ống mềm, mỏng, có gắn camera nhỏ. Sau đó, bác sĩ sẽ đưa một mẫu mô nhỏ qua mũi hoặc miệng vào phổi để kiểm tra.
3. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ chủ yếu nhắm vào chính các tế bào ung thư và hỗ trợ giúp người bệnh cảm thấy tốt hơn hoặc ngăn ngừa các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào loại ung thư và vị trí của chúng. Một số phương pháp điều trị bao gồm:
Phẫu thuật: Nếu bệnh ở giai đoạn đầu, phẫu thuật để loại bỏ các tế bào ung thư là cần thiết;
Xạ trị: Đây là phương pháp giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật. Tuy nhiên, một số trường hợp không thể phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính thì bác sĩ sẽ chỉ định xạ trị để hạn chế bệnh tiến triển nặng hơn;
Hóa trị: Hóa trị là phương pháp tiêm thuốc vào dịch tủy sống hoặc một cơ quan cụ thể để nhắm vào các tế bào ung thư ở đó. Hóa trị có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để làm cho khối u nhỏ hơn, sau phẫu thuật, hoặc thậm chí không cần phẫu thuật;
Liệu pháp nhắm mục tiêu: Đây là liệu pháp ít ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh hơn so với xạ trị và hóa trị. Thuốc và kháng thể điều trị nhắm mục tiêu ngăn chặn tế bào ung thư phát triển và lây lan.
Tầm soát ung thư phổi là cách hữu hiệu nhất để bạn phát hiện và điều trị ung thư phổi kịp thời, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình. Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có Gói tầm soát ung thư phổi với nhiều ưu điểm vượt trội như: Đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm; Có đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và phân giai đoạn trước điều trị: nội soi, chụp CT, chụp PET-CT, MRI, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm di truyền, tế bào … Có đầy đủ các phương pháp điều trị chủ yếu. Đối với bệnh ung thư: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, ghép tế bào gốc… sẽ giúp khách hàng tầm soát hiệu quả và có hướng điều trị kịp thời nếu mắc bệnh hiện tại.
Để được tư vấn trực tiếp, vui lòng bấm số HOTLINE Hoặc đăng ký trực tuyến ĐÂY.
#Kỹ #thuật #tế #nào #giúp #chẩn #đoán #bệnh #ung #thư #phổi #không #tế #bào #nhỏ.
Nguồn: www.vinmec.com
Blogradio
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh U Não Tế Bào Hình Sao trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!