Bạn đang xem bài viết Bệnh U Não: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các tên gọi khác của bệnh này:Ung thư não hay U não là sự tăng trưởng bất thường của các tế bào bên trong hộp sọ. U não có thể là lành tính hoặc ung thư (ác tính
Triệu chứng
Triệu chứng Ung thư não hay U não là Nhức đầu, co giật, ói mửa, yếu mệt, nói lắp, nhìn đôi, nhầm lẫn.
Chẩn đoán
Điều trị
Điều trị Ung thư não hay U não Phụ thuộc vào loại u, bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị, và/hoặc xạ trị.
Ung thư não hay U Não là bệnh gì?Ung thư não hay U não là sự tăng trưởng bất thường của các tế bào bên trong hộp sọ. U não có thể là lành tính hoặc ung thư (ác tính). Khối U lành tính có thể đe dọa sự sống nếu nó gây tăng áp lực nội sọ, tràn dịch não. Khối u ác tính có thể phát sinh từ các tế bào não (như tế bào não hình sao), hoặc di căn từ các bộ phận khác qua đường máu/hệ bạch huyết.
Triệu chứng
Triệu chứng Ung thư não hay U não là Nhức đầu, co giật, ói mửa, yếu mệt, nói lắp, nhìn đôi, nhầm lẫn.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoán các khối u.
Sinh thiết u não để xác định loại khối u.
Kiểm tra bổ sung có thể được yêu cầu.
Điều trị
Điều trị Ung thư não hay U não Phụ thuộc vào loại u, bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị, và/hoặc xạ trị.
Não là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Não kiểm soát trí nhớ, sự nhận thức, các giác quan (nghe, nhìn, ngửi, nếm và xúc giác) và xúc cảm. Ngoài ra, não cũng kiểm soát những bộ phận khác như các cơ, các cơ quan và mạch máu.
Những khối u bắt đầu ở não được gọi là u não nguyên phát. Các trường hợp u não nguyên phát, khối u có thể có nguồn gốc từ mô não, màng não, dây thần kinh sọ, mạch máu, tuyến yên…
Các trường hợp khối u ở não là thứ phát do ung thư nơi khác di căn đến. Trừ ung thư tế bào đáy của da, tất cả các loại ung thư (đặc biệt là phế quản và vú) đều có khả năng di căn đến não.
Do yếu tố di truyền: U não thường gặp ở những người có tiền sử mắc các bệnh rối loạn di truyền nhiễm sắc thể thường như trong xơ cứng rải rác, bệnh xơ hóa thần kinh và trong hội chứng Hippel – Lindau.
Do tia xạ: Nếu trẻ em bị nhiễm tia xạ, khi lớn dễ sinh ra khối u hệ thần kinh trung ương.
Chấn thương: Vai trò chấn thương trong bệnh sinh của các u hệ thần kinh trung ương còn chưa được công nhận.
Mặc dù không có cách nào để ngăn ngừa bệnh ung thư não, chẩn đoán sớm và điều trị các khối u mà có xu hướng di căn lên não có thể làm giảm nguy cơ u não di căn.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Bcare.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Bệnh U Nang: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị
Các tên gọi khác của bệnh này:
Nang là cấu trúc dạng túi chứa đầy chất lỏng, ở thể nửa rắn hoặc khí và xảy ra trong hầu hết các loại mô của cơ thể. Kích thước của u nang khác nhau từ nhỏ đến lớn, có thể thay thế vị trí các cơ quan nội tạng. Nang có nhiều loại phổ biến tùy thuộc vào vị trí của nó, chẳng hạn như: U nang vú: là những túi chứa đầy dịch bên trong vú, thường lành tính. Bạn có thể có một hoặc nhiều u nang vú ở một hoặc cả hai bên; U nang da: là một nốt gồ chứa đầy chất lỏng nằm ngay bên dưới da; U nang buồng trứng: là những túi chứa đầy dịch lỏng ở bên trong hoặc trên bề mặt của buồng trứng. U nang não: nằm trong não nhưng không phải là “khối u não” bởi vì chúng không phát sinh từ mô não.
U nang là bệnh gì?Nang là cấu trúc dạng túi chứa đầy chất lỏng, ở thể nửa rắn hoặc khí và xảy ra trong hầu hết các loại mô của cơ thể.
Kích thước của U nang khác nhau từ nhỏ đến lớn, có thể thay thế vị trí các cơ quan nội tạng. Nang có nhiều loại phổ biến tùy thuộc vào vị trí của nó, chẳng hạn như:
U nang vú: là những túi chứa đầy dịch bên trong vú, thường lành tính. Bạn có thể có một hoặc nhiều U nang vú ở một hoặc cả hai bên;
U nang da: là một nốt gồ chứa đầy chất lỏng nằm ngay bên dưới da;
U nang buồng trứng: là những túi chứa đầy dịch lỏng ở bên trong hoặc trên bề mặt của buồng trứng.
U nang não: nằm trong Não nhưng không phải là “khối u não” bởi vì chúng không phát sinh từ mô não.
Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh u nang là gì ?
Đa số các u nang nhỏ không có triệu chứng hoặc dấu hiệu. Đôi khi, chúng có thể gây ra đau.
Trong trường hợp, u nang ở cơ quan nội tạng, bạn không thể thấy bất kỳ triệu chứng nào nếu chúng còn nhỏ. Nếu u nang lớn hơn, chúng sẽ di chuyển, chèn ép các cơ quan khác hoặc cản trở dòng chảy các dịch trong cơ thể như gan, tuyến tụy hoặc các cơ quan khác.
U nang vú thường có các dấu hiệu sau :
U nang có thể ở trong một hoặc cả hai vú;
Một khối bầu dục, cạnh không đều, mềm và dễ di chuyển xung quanh;
Núm vú sạch và có màu vàng, màu rơm hoặc màu nâu sẫm;
Đau vú hoặc đau ở vùng có u nang vú;
Kích thước khối u nang vú tăng và đau vú ngay trước kì kinh nguyệt;
Kích thước khối u vú giảm sau kì kinh nguyệt.
Bạn sẽ có dấu hiệu sau nếu mắc bệnh u nang da :
Một nốt nhỏ bên dưới da, thường ở mặt, thân mình hay cổ;
Mụn đầu đen nhỏ xíu là miệng của u nang;
Thỉnh thoảng có dịch sánh, vàng, hôi thối chảy ra từ nang;
Da bị đỏ, sưng và đau ở khu vực bệnh nếu bạn bị viêm hay nhiễm trùng.
Dấu hiệu của u nang buồng trứng bao gồm:
Đau âm ỉ lan ra sau lưng và đùi. Cơn đau xảy ra ngay trước kì kinh nguyệt, ngay trước kì kinh kết thúc hoặc trong khi giao hợp;
Đau khi đi tiểu hay có áp lực lên ruột;
Buồn nôn, nôn hoặc đau vú như khi mang thai;
Cảm giác đầy bụng;
Áp lực lên bàng quang khiến bạn đi tiểu thường xuyên hơn hoặc gặp khó khăn trong việc làm trống bàng quang.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ?
U nang vú
Bạn cảm thấy sần hoặc có nốt nhỏ trên vú. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy có bất kỳ cục u nang vú mới nào vẫn tồn tại sau thời gian kinh nguyệt hoặc nếu khối u nang hiện có lớn lên hay thay đổi, hãy đi khám bác sĩ.
U nang da
Bạn cảm thấy u nang trên da lớn nhanh, đôi khi đau hoặc nhiễm trùng do u vỡ. Bạn cũng cảm thấy phiền toái khi có u nang ở da
U nang buồng trứng
Nếu bạn thấy đau đột ngột và dữ dội ở bụng, vùng chậu hay đau kèm theo Sốt hoặc nôn mửa, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay.
Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Những nguyên nhân nào gây ra bệnh u nang? Một số nguyên nhân gây ra bệnh u nang bao gồm: Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc bệnh u nang?U nang là bệnh khá phổ biến và có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh u nang?
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u nang phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh, bao gồm di truyền, dị tật bẩm sinh trong việc phát triển các cơ quan, nhiễm trùng, khối u và bất kỳ vật cản dòng chảy dịch cơ thể hoặc các chất khác.
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh u nang?Hãy chắc chắn rằng bạn không nặn hoặc làm vỡ u nang vì sẽ làm trầm trọng thêm nguyên nhân gây bệnh. Ngoài ra, các nguyên nhân này có thể làm các u nang to lên hoặc bị nhiễm trùng.
Đối với u nang da, bạn có thể sử dụng hầu hết thuốc bôi như nha đam, dầu thầu dầu, dầu cây trà và nhiều hợp chất khác nhằm làm xẹp các nang. Tuy nhiên, bạn hãy nhờ bác sĩ kiểm tra trước khi sử dụng bất kỳ biện pháp nào.
Đối với u nang vú, bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
Mặc áo ngực vừa và có gọng;
Chườm miếng gạc ấm hoặc mát để giảm đau;
Tránh chất caffeine. Một số phụ nữ thấy giảm triệu chứng bệnh sau khi loại bỏ caffeine khỏi chế độ ăn uống;
Giảm muối trong các bữa ăn. Việc tiêu thụ ít natri làm giảm lượng chất lỏng dư thừa trong cơ thể, điều này có thể giúp giảm các triệu chứng u nang vú chứa đầy chất lỏng.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh u nang?
Bác sĩ sẽ dễ dàng sờ thấy một số nang, đặc biệt nếu các nang này nằm ở da hoặc các bộ phận mà bạn có thể dễ cảm nhận được.
Bên cạnh đó, chẩn đoán hình ảnh rất hữu ích trong việc tìm kiếm các u nang, như siêu âm, X-quang, quét CAT và MRI.
Bác sĩ đôi khi sẽ sử dụng sinh thiết để xác định xem đó có phải là các mô ác tính có hình dạng giống nang hay không. Phương pháp này còn được thực hiện nhằm làm giảm kích thước của nang.
Đối với u nang buồng trứng, nếu bạn lo ngại rằng u nang có thể là ung thư, bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để tìm các dấu hiệu của ung thư buồng trứng.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh u nang?
Trong hầu hết các trường hợp, u nang thường biến mất sau một vài tháng. Việc điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân và các vấn đề mà bệnh gây ra.
Nói chung, bác sĩ có thể điều trị u nang bằng cách hút hoặc cắt bỏ bằng phẫu thuật.
Một số nang, bác sĩ có thể điều trị đơn giản bằng cách hút chất bên trong thông qua kim hoặc catheter để chúng xẹp đi.
Phẫu thuật cắt bỏ dùng để điều trị một số bệnh như u nang buồng trứng và u nang não.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Bcare.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Bệnh Giả U Não: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Điều Trị
Thường xuyên đau đầu dữ dội, đau sau mắt
Nghe thấy tiếng vù vù trong đầu, đập theo mạch
Buồn nôn, nôn hoặc chóng mặt
Mất thị lực
Có các giai đoạn mù trong vài giây ở một hoặc hai mắt
Khó nhìn sang một bên
Nhìn đôi
Thấy các chớp sáng
Đau cổ, vai và lưng
Thỉnh thoảng, các triệu chứng đã ngưng có thể tái phát sau nhiều tháng hoặc nhiều năm.
2. Nguyên nhân gây ra Giả u não là gì?
Nguyên nhân của giả u não vẫn chưa được biết rõ. Nếu xác định được nguyên nhân, thì tình trạng giả u này được gọi là tăng áp lực nội sọ thứ phát.
Não và tủy sống được bao quanh bởi dịch não tủy, giúp hạn chế chấn thương do va chạm. Dịch não tủy được tiết ra ở não và cuối cùng được hấp thu vào mạch máu ở một mức độ hằng định. Tăng áp lực nội sọ trong giả u não có thể do rối loạn trong quá trình hấp thu dịch não tủy.
3. Yếu tố nguy cơ của Giả u não là gì?
Béo phì
Phụ nữ béo phì ở độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ cao mắc bệnh giả u não.
Thuốc
Các chất gây tăng áp lực nội sọ thứ phát bao gồm:
Hormon tăng trưởng
Kháng sinh tetracycline
Vitamin A quá mức
Bệnh lý
Các tình trạng gây tăng áp lực nội sọ thứ phát bao gồm:
Bệnh Addison
Thiếu máu
Rối loạn đông máu
Bệnh thận
Lupus
Hội chứng buồng trứng đa nang
Ngưng thở khi ngủ
Suy tuyến cận giáp
4. Giả u não gây ra biến chứng gì?
Một số trường hợp giả u não gây giảm thị lực và dần có thể dẫn đến mù lòa.
5. Chẩn đoán Giả u não bằng cách nào?
Để chẩn đoán giả u não, bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng và tiền căn bệnh lý, kết hợp với khám lâm sàng và xét nghiệm.
Khám mắt
Nếu nghi ngờ giả u não, khám mắt để tìm dấu hiệu phù gai thị.
Khám thị trường để tìm các điểm mù bất thường. Ngoài ra, có thể xét nghiệm hình ảnh học mắt để đo độ dày của võng mạc (chụp cắt lớp võng mạc).
Hình ảnh học sọ não
Chụp MRI hoặc CT scan sọ não để loại trừ các bệnh lý khác gây ra triệu chứng tương tự. Chẳng hạn như u não và huyết khối.
Chọc dò tủy sống
Giúp đo áp lực nội sọ và phân tích dịch não tủy. Thủ thuật này sử dụng một cây kim đưa vào giữa 2 đốt sống thắt lưng và lấy một lượng nhỏ dịch não tủy ra để đem đi xét nghiệm.
6. Điều trị bệnh Giả u não như thế nào?
Mục tiêu điều trị bệnh giả u não là cải thiện triệu chứng và giữ cho thị lực không giảm nữa.
Nếu bạn bị béo phì, bác sĩ có thể đề nghị chế độ giảm cân ít natri để cải thiện triệu chứng.
Thuốc
Thuốc điều trị glaucoma. Một trong những thuốc được sử dụng đầu tiên là acetazolamide. Giúp giảm tiết dịch não tủy và giảm triệu chứng. Tác dụng phụ bao gồm đau dạ dày, mệt mỏi, tê ngứa ngón tay, ngón chân và miệng, sỏi thận.
Các thuốc lợi tiểu khác. Nếu acetazolamide không hiệu quả sẽ kết hợp thêm một thuốc lợi tiểu khác, giúp làm giảm lượng dịch bằng cách tăng lượng nước tiểu.
Thuốc điều trị migraine. Các thuốc này đôi khi có thể làm giảm đau đầu nặng trong giả u não.
Phẫu thuật
Nếu thị lực bị giảm, phẫu thuật giảm áp lực quanh thần kinh thị hoặc giảm áp lực nội sọ là cần thiết.
Mở bao thần kinh thị. Trong phương pháp này, phẫu thuật viên sẽ tạo một cửa sổ trên bao thần kinh thị để cho dịch thoát ra ngoài. Thị lực thường sẽ ổn định hoặc cải thiện hơn. Hầu hết người bệnh điều trị một bên mắt đều cho kết quả tốt ở cả hai mắt. Tuy nhiên, phương pháp này không phải lúc nào cũng thành công và cũng có thể làm nặng thêm các vấn đề về thị lực.
Tạo shunt. Đưa một ống dài, nhỏ (shunt) vào não hoặc tủy sống thắt lưng để dẫn lưu dịch não tủy. Ống dẫn lưu sẽ được để dưới da và thông đến bụng. Thường chỉ đặt shunt khi tình trạng sức khỏe ổn định. Tác dụng phụ bao gồm tắc ống dẫn lưu, đau đầu nhẹ và nhiễm trùng.
Đặt stent xoang tĩnh mạch. Hiếm khi được sử dụng. Stent sẽ được đặt vào tĩnh mạch lớn trong sọ để làm tăng khả năng lưu thông máu. Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định lợi ích và nguy cơ của thủ thuật này.
Khi bạn có giả u não, bạn cần phải đi khám mắt thường xuyên để theo dõi những thay đổi trong diễn tiến bệnh.
Lối sống
Béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ giả u não ở phụ nữ. Ngay cả ở phụ nữ không bèo phì, tăng cân vừa phải cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý có thể làm giảm nguy cơ mắc chứng rối loạn thị giác này.
Giả u não có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, nhưng thường gặp ở phụ nữ béo phì và trong độ tuổi sinh đẻ. Điều trị thuốc giúp làm giảm áp lực nội sọ và giảm đau đầu. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phải phẫu thuật. Nếu bạn có các triệu chứng của giả u não, hãy liên hệ bác sĩ ngay để được khám và điều trị kịp thời. Bác sĩ Vũ Thành Đô
Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:
Trầm Cảm Sau Tai Biến Mạch Máu Não: Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
Sau khi bị tai biến mạch máu não do não bộ người bệnh bị tổn thương nghiêm trọng nên thường để lại các di chứng như: Liệt nửa người, co giật động kinh, khó nuốt… ngoài các di chứng nghiêm trọng này thì người bệnh dễ mắc phải những vấn đề về tâm lý như hay lo lắng, có nguy cơ cao sẽ bị trầm cảm sau tai biến mạch máu não. Vì vậy việc điều trị sau tai biến giữ vai trò rất quan trọng, ngoài việc chăm sóc, điều trị tốt cho bệnh nhân thì người thân cần phải hiểu được tâm lý của họ để tránh dẫn đến việc bệnh nhân bị trầm cảm.
Trầm cảm sau tai biến mạch máu não: Nguyên nhân và cách điều trị
Theo sách giáo khoa về tâm thần, nhà tâm lý và tâm thần học Thụy Sĩ Eugen Bleule: Trầm cảm kéo dài hàng tháng hoặc thường xuyên xuất hiện sau tai biến mạch máu não.
Thế nhưng giả thuyết trầm cảm là một biến chứng đặc biệt của tai biến mạch máu não chỉ mới được đưa ra nhờ các nghiên cứu của trường phái Baltimore – Robinson và Price. Những tác giả này cho rằng: “trầm cảm sau tai biến mạch máu não” không phải do phản ứng tâm lý đối với độ nặng của bệnh nhưng lại liên kết với vị trí tổn thương bán cầu.
Trầm cảm sau tai biến có nguyên nhân là gì?
Việc nhìn thấy sự xuống cấp trầm trọng về thể xác của cơ thể sau tai biến chính là nguyên nhân gây rối loạn tâm lý sau tai biến. Một trong những biến chứng nặng của bệnh tai biến mạch máu não là tình trạng liệt nửa người, người bị tai biến rơi vào tình trạng tàn phế sau tai biến đây là việc dường như quá sức chịu đựng với một cơ thể đã từng rất khỏe mạnh trước đó.
Chính sự xuống cấp về “vật chất” đã kéo đến sự khủng hoảng về “tinh thần”. Mặt khác, thái độ chăm sóc, quan tâm từng ly từng tí của người thân cũng khiến họ cảm thấy mình bị phụ thuộc, bất lực, từ đó càng buồn bã và sống khép mình.
Rối loạn tâm lý sau tai biến sẽ khiến người bệnh trở nên khó chiều, từ chối , không có ý thức tập vật lý trị liệu khiến khả năng phục hồi bị suy giảm, thậm chí là nghĩ đến cái chết đây là những hệ lụy và hậu quả sau tai biến.
Trầm cảm trong thời gian phục hồi sau tai biến
Trầm cảm sau tai biến mạch máu não có hai dạng:
– Trầm cảm chủ yếu: Thay đổi khí sắc, tư duy trở nên chậm chạp, đôi khi có cảm giác lo âu, kích động, sút cân, ăn không ngon miệng, khó để đi vào giấc ngủ, có những suy nghĩ tiêu cực, mất hy vọng, tự đánh giá thấp về bản thân, cảm giác tội lỗi. Khuôn mặt thường xuyên lộ vẻ mệt mỏi, sầu uất.
– Trầm cảm nhẹ: Tâm trạng lo âu, thiếu kiên nhẫn, tư duy trở nên chậm chạp hơn, rối loạn giấc ngủ nhẹ, khó dỗ giấc ngủ và dậy sớm. Có thể là chán ghét bản thân nhưng không quá trầm trọng. Mức độ rối loạn thay đổi mỗi ngày hoặc là theo thời gian.
Cách giải tỏa trầm cảm sau tai biến mạch máu não
Các nghiên cứu tiền cứu của nhóm Baltimore (Robinson, Price và Starkstein) nhận xét rằng nếu không điều trị, sau tai biến mạch máu não trầm cảm có thể kéo dài hơn 2 năm. Bên cạnh việc sử dụng thuốc điều trị tai biến mạch máu não thì thái độ, biện pháp chăm sóc của người thân cực kỳ quan trọng và gần như chiếm vị trí quyết định. Việc quan trọng và cần thiết nhất lúc này là giúp người bệnh hòa nhập với cuộc sống.
Điều trị rối loạn tâm lý sau tai biến mạch máu não cũng khó như cai nghiện ma túy vậy nên nguyên tắc cần nhớ là hãy kiền trì. Điều trị tai biến mạch máu não sẽ là một quá trình dai dẳng vậy nên người thân và người bệnh cần biết là hồi phục không phải là chuyện “ngày một ngày hai” và phải biết chấp nhận thực tế ấy.
Bạn cần kiên nhẫn thuyết phục và động viên bệnh nhân luyện tập vật lý trị liệu, tạo đà tiến đến phục hồi vận động.
Khi chức năng vận động phục hồi, áp lực tâm lý đối diện với tình trạng thể chất sẽ được hóa giải.
Thêm vào đó, vận động còn giúp phòng tránh những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân tai biến như cao huyết áp, táo bón, loét tì đè…
Trên thực tế, bệnh nhân tai biến thường buồn bực, tự ti vì có cảm giác rằng mình đang là gánh nặng của người thân trong gia đình. Do đó, người thân cần tinh tế, khéo léo trong cách cư xử với người bệnh: chăm sóc tỉ mỉ nhưng vẫn cho họ được tự chủ.
Dĩ nhiên điều này còn phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh nhưng tự chủ là một trong những phương pháp hiệu quả giúp giải tỏa tâm lý tiêu cực. Chẳng hạn thay vì nói “để con làm cho” thì hãy nói “Mẹ sẽ làm được mà”.
Cụ thể là người bệnh có thể tự chủ trong các hoạt động đơn giản như ăn uống, rửa mặt, thay quần áo… và hơn hết là tìm cách khuyến khích họ tự chủ trong vấn đề nhạy cảm như vệ sinh.
Một trong những phương pháp rèn luyện tính tự chủ trong vệ sinh chính là lựa chọn sản phẩm chăm sóc vệ sinh phù hợp với khả năng vận động của người bệnh chẳng hạn như tã quần phù hợp .
Như vậy, có thể tóm lại, phương pháp điều trị trầm cảm sau tai biến mạch máu não hiệu quả nhất chính là kiên nhẫn và yêu thương.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh U Não: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!