Bạn đang xem bài viết Bệnh Tay Chân Miệng Và Khuyến Cáo Phòng Ngừa, Điều Trị Của Bộ Y Tế được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh tay chân miệng là một bệnh lý nguy hiểm do virus gây ra. Bệnh có thể dễ dàng lây nhiễm từ người sang người theo đường hô hấp, qua con đường nhiễm vào tay và cho lên dịch mũi, mắt, miệng. Bệnh tay chân miệng thường tấn công trẻ em, nhất là lứa tuổi dưới 6 còn đi nhà trẻ. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh nên việc phòng bệnh là cực kỳ quan trọng, nhất là khi đã vào mùa dịch bệnh, dịch chồng dịch như hiện nay. Bệnh tay chân miệng và những kiến thức cơ bảnBệnh tay chân miệng rất hay gặp ở trẻ em, mặc dù bệnh không nguy hiểm tới tính mạng nhưng nếu không được chăm sóc tốt thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng tới cuộc sống sau này của em bé.
Bệnh tay chân miệng là bệnh gì?Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
Bệnh tay chân miệng thường dễ mắc ở lứa tuổi nào và lây như thế nàoBệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
Bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
Triệu chứng và các thể bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng có triệu chứng chủ yếu trên tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, miệng của bệnh nhân. Các nốt đỏ có nước là một biểu hiện đặc trưng.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh tay chân miệngGiai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.
Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
Các thể bệnh tay chân miệngThể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.
Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
Các xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi bệnh tay chân miệngKhi nghi ngờ trẻ mắc Tay chân miệng, các bác sỹ có thể tiến hành thêm một số xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán xác định bệnh Tay chân miệng, phân biệt với các bệnh khác như sởi.
Các xét nghiệm cơ bản bệnh tay chân miệng
Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.
Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng bệnh tay chân miệng
Khí máu khi có suy hô hấp
Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
Dịch não tủy: Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.
Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.
Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.
Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tay chân miệngChẩn đoán bệnh Tay chân miệng cần dựa trên cả biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tay chân miệng như sau.
Chẩn đoán ca lâm sàng bệnh tay chân miệng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.
Chẩn đoán xác định bệnh tay chân miệngXét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.
Chẩn đoán phân biệt bệnh tay chân miệngCác bệnh có biểu hiện loét miệng: Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
Các bệnh có phát ban da:
Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
Viêm não màng não: Viêm màng não do vi khuẩn; Viêm não-màng não do vi rút khác.
Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.
Biến chứng của bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng nếu được phát hiện sớm, chăm sóc tốt thì có thể hồi phục hoàn toàn không gây biến chứng gì. Tuy nhiên, nếu gia đình không điều trị tốt cho bé thì có thể gây biến chứng trên thần kinh, tim mạch, hô hấp cho trẻ.
Biến chứng thần kinh của bệnh tay chân miệng
Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
Rung giật nhãn cầu.
Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
Liệt dây thần kinh sọ não.
Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)
Biến chứng tim mạch, hô hấp của bệnh tay chân miệng
Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)
Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (huyết áp tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ từ 1 – 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.
Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
Phân độ lâm sàng bệnh tay chân miệngViệc phân độ bệnh tay chân miệng giúp cho các sỹ điều trị hợp lý hơn cho trẻ bị tay chân miệng. Bệnh này có 4 độ khác nhau.
Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da. Đây là mức độ bệnh nhẹ nhất và thường phục hồi rất nhanh nếu bắt đầu điều trị từ độ này.
Độ 2a:
Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám
Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39 độ C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
Độ 2b:
Có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
Yếu chi hoặc liệt chi.
Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
Độ 3 của bệnh Tay chân miệng
Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
Huyết áp tăng.
Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
Tăng trương lực cơ.
Độ 4 của bệnh tay chân miệng Điều trị bệnh tay chân miệngĐiều trị bệnh tay chân miệng cần tuân thủ nguyên tắc chung khi điều trị vừa giảm triệu chứng, vừa tăng cường thể trạng, miễn dịch cho trẻ, giúp cơ thể mau chóng phục hồi và chống lây nhiễm.
Nguyên tắc điều trị bệnh tay chân miệng
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
Điều trị bệnh tay chân miệng theo các độ bệnhĐiều trị bệnh tay chân miệng độ 1
Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:
Sốt cao ≥ 39 0C.
Thở nhanh, khó thở.
Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
Đi loạng choạng.
Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
Co giật, hôn mê.
Điều trị bệnh tay chân miệng độ 2
Điều trị nội trú tại bệnh viện
Độ 2a:
Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).
Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.
Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.
Độ 2b:
Nằm đầu cao 30°.
Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.
Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.
Thuốc điều trị bệnh tay chân miệng độ 2
Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
Immunoglobulin:
Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2
Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.
Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
Điều trị bệnh tay chân miệng độ 3
Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực
Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.
Chống phù não: nằm đầu cao 30, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục
Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.
Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.
Hạ sốt tích cực.
Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
Điều trị bệnh tay chân miệng độ 4
Phù phổi cấp:
Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:
Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).
Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg
Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
Phòng bệnh tay chân miệngKhi đã biết nguyên nhân gây bệnh và các con đường lây nhiễm bệnh thì các bậc phụ huynh cần lưu ý phòng bệnh hợp lý cho trẻ, nhất là trong mùa dịch.
Nguyên tắc phòng bệnh tay chân miệng
Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
Phòng bệnh tay chân miệng tại các cơ sở y tế
Cách ly theo nhóm bệnh.
Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
Phòng bệnh tay chân miệng ở cộng đồng
Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.
Ban hành kèm theo Quyết định số 2554 /QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Cục Y Tế Dự Phòng Khuyến Cáo Phòng Chống Bệnh Tay Chân Miệng
Ngày 27/4, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết: Hiện nay đã xuất hiện một số trường hợp trẻ mắc bệnh tay chân miệng. Trước thực trạng đó, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo cả người lớn và trẻ em phải rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày, đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn hay cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
Thức ăn cho trẻ cần đảm bảo đủ chất dinh dưỡng; ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
Hộ gia đình, nhà trẻ mẫu giáo, các hộ trông trẻ tại nhà cần thường xuyên lau sạch các bề mặt, vật dụng tiếp xúc hằng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn, ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường. Người dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; phân, chất thải của trẻ phải được thu gom, xử lý và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
Đặc biệt, trẻ em phải được thường xuyên theo dõi sức khỏe để kịp thời phát hiện, tổ chức cách ly, điều trị các trường hợp mắc bệnh, tránh lây bệnh cho các trẻ khác. Các nhà trẻ, mẫu giáo, nhóm trẻ tập trung và hộ gia đình có trẻ dưới 6 tuổi cần chủ động theo dõi sức khỏe của trẻ để kịp thời phát hiện và đưa ngay đến các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời. Trẻ bị bệnh phải được cách ly ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh, không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp và chơi với các trẻ khác
Cục Y tế dự phòng cho biết: Bệnh tay chân miệng là một bệnh do vi rút gây nên, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, đau miệng; loét miệng với vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi; phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não- màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó, để phòng chống bệnh sởi lây lan trong cộng đồng, Bộ Y tế khuyến cáo: Trong dịp nghỉ lễ 30/4 và ngày 1/5/2014, người có các triệu chứng viêm đường hô hấp hoặc nghi ngờ mắc sởi như sốt, ho, khó thở, phát ban không nên đi du lịch hoặc đến nơi tập trung đông người. Trong quá trình đi du lịch, nếu có các triệu chứng nghi ngờ mắc sởi như sốt, ho, phát ban, đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời và hạn chế tiếp xúc với người khác để tránh lây lan.
Các gia đình chủ động đưa trẻ từ 9 tháng đến 2 tuổi chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vắc xin sởi hoặc trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi theo ở những nơi có nguy cơ cao đến trạm y tế xã, phường để tiêm vắc xin phòng sởi theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Không nên đưa trẻ chưa được tiêm vắc xin sởi đến những nơi tập trung đông người như khu vui chơi, giải trí để tránh bị nhiễm sởi; tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên vệ sinh răng miệng, mũi, họng, mắt và thân thể cho trẻ; rửa tay với xà phòng khi chăm sóc trẻ; giữ nhà ở, nhà vệ sinh sạch sẽ./.
Phòng Tránh Bệnh Whitmore Theo Khuyến Cáo Của Bộ Y Tế
Bệnh Whitmore là bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn Gram âm Burkholderia pseudomallei gây ra. Trực khuẩn được tìm thấy trong môi trường đất và nước bị nhiễm khuẩn và xâm nhập chủ yếu qua da. Do đó, con người có thể mắc bệnh Whitmore khi tiếp xúc trực tiếp với đất và nước bị nhiễm vi khuẩn B. pseudomallei. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước da, do hít phải hạt nước hoặc bụi có nhiễm vi khuẩn, uống nguồn nước có nhiễm khuẩn.
Bệnh Whitemore có triệu chứng rất đa dạng như: sốt cao, sốt rét run, ho đờm mủ, hoặc ho máu, viêm phổi, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn huyết hoặc loét da, áp xe dưới da, …. khó chẩn đoán và có tỷ lệ tử vong cao, khoảng 40% ở những trường hợp viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng. Những người có bệnh nền (tiểu đường, bệnh gan, thận, phổi mạn tính,…) có nguy cơ cao mắc bệnh.
Để chủ động phòng ngừa bệnh Whitmore, Bộ Y tế khuyến cáo mọi người cần thực hiện:
– Hạn chế tiếp xúc với đất hoặc nước bùn, đặc biệt là những nơi bị ô nhiễm nặng.
– Sử dụng giày, dép và găng tay đối với những người thường xuyên làm việc ngoài trời, tiếp xúc với đất và nước bẩn, đặc biệt là những người có nguy cơ cao.
– Khi có vết thương hở, vết loét hoặc vết bỏng cần tránh tiếp xúc với đất hoặc với nước có khả năng bị ô nhiễm. Nếu bắt buộc phải tiếp xúc, cần sử dụng băng chống thấm và cần được rửa sạch đảm bảo vệ sinh.
– Những người có bệnh mạn tính như tiểu đường, suy giảm miễn dịch cần được chăm sóc, bảo vệ các tổn thương để ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
– Khi nghi ngờ nhiễm bệnh Whitmore cần đến Bệnh viện quận Tân Phú để được tư vấn, khám phát hiện, xét nghiệm xác định nhiễm vi khuẩn B. pseudomallei và điều trị kịp thời./.
T3G/BV QUẬN TÂN PHÚ Nguồn: Bộ Y tế
Bộ Y Tế Khuyến Cáo Phòng, Chống Bệnh Quai Bị
Bộ Y tế khuyến cáo bệnh quai bị xảy ra quanh năm nhưng thường gây dịch vào mùa đông – xuân.
Theo Bộ Y tế, bệnh quai bị (còn gọi là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút quai bị gây nên. Bệnh lây qua đường hô hấp. Bệnh quai bị hay gặp ở lứa tuổi học đường và hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên tại các trường mẫu giáo, trường học, đơn vị tân binh… Trẻ em dưới 2 tuổi và người già rất ít khi bị bệnh. Sau khi mắc bệnh, bệnh nhân có miễn dịch vững bền tồn tại nhiều năm và rất hiếm khi tái phát.
Biểu hiện chính của bệnh ban đầu là sốt nhẹ, nhức đầu, mệt mỏi, mất cảm giác ngon miệng, sau đó sốt tăng dần lên đến 39,5 0C-40 0 C, các tuyến mang tai gần tai bắt đầu sưng lên và đau, làm cho việc nhai và nuốt đau đớn… Tiếp theo, người bệnh có thể bị viêm tinh hoàn (ở nam giới), viêm buồng trứng (ở nữ giới). Viêm tinh hoàn do quai bị hay gặp nhất ở lứa tuổi dậy thì và thanh thiếu niên mới trưởng thành.
Đặc điểm nổi bật của viêm tinh hoàn là thường xảy ra một bên (ít gặp viêm 2 bên), tinh hoàn sưng to, đau, mật độ chắc, da bìu bị phù nề, căng, bóng, đỏ. Bệnh nhân cũng có thể bị viêm mào tinh hoàn, viêm thừng tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn, viêm tuỵ, viêm não, màng não… Bệnh quai bị ít gây tử vong nhưng phụ nữ có thai bị quai bị có thể bị sảy thai, đẻ non, ở nam giới tuổi trưởng thành nếu viêm tinh hoàn nặng cả hai bên có thể dẫn đến vô sinh.
Hiện nay, bệnh quai bị chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phương pháp chủ yếu là điều trị triệu chứng, tăng cường dinh dưỡng, nâng đỡ cơ thể, phát hiện và xử trí sớm các biến chứng viêm tinh hoàn, viêm màng não.
Để phòng, chống bệnh quai bị, người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau để phòng, chống:
– Thường xuyên rửa tay với xà phòng, bảo đảm vệ sinh nhà ở, lớp học, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là đường hô hấp, thường xuyên đeo khẩu trang để tránh những viêm nhiễm gây nên bệnh quai bị.
– Tiêm vắc-xin phòng bệnh quai bị (vắc-xin dịch vụ, người tiêm tự chi trả kinh phí), vắc-xin quai bị rất quan trọng cho những trẻ dậy thì, thiếu niên và người trưởng thành chưa có miễn dịch.
– Khi có người bị bệnh phải cho nghỉ tại nhà để cách ly (khoảng 10 ngày), tránh lây lan cho các người khác.
– Khi có người bị bệnh hoặc nghi ngờ bị bệnh phải đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn, xử trí kịp thời, đặc biệt là với những trường hợp bị khó nuốt, khó thở, viêm tinh hoàn./.
PV
Bộ Y Tế Khuyến Cáo Các Biện Pháp Phòng Chống Bệnh Quai Bị
Bộ Y tế khuyến cáo các biện pháp phòng chống bệnh quai bị
Ngày 31/10, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết, bệnh quai bị (còn gọi là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút quai bị gây nên. Bệnh lây qua đường hô hấp, lưu hành ở khắp nơi trên thế giới, bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường gây dịch vào mùa Đông-Xuân.
Bệnh quai bị hay gặp ở lứa tuổi học đường và hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên tại các trường mẫu giáo, trường học, đơn vị tân binh…
Biểu hiện chính của bệnh ban đầu là sốt nhẹ, nhức đầu, mệt mỏi, mất cảm giác ngon miệng; sau đó sốt tăng dần lên đến 39,5°C-40°C, các tuyến mang tai gần tai bắt đầu sưng lên và đau, làm cho việc nhai và nuốt đau đớn…Tiếp theo, người bệnh có thể bị viêm tinh hoàn (ở nam giới), viêm buồng trứng (ở nữ giới). Viêm tinh hoàn do quai bị hay gặp nhất ở lứa tuổi dậy thì và thanh thiếu niên mới trưởng thành. Đặc điểm nổi bật của viêm tinh hoàn là thường xảy ra một bên (ít gặp viêm 2 bên).
Bệnh quai bị ít gây tử vong nhưng phụ nữ có thai bị quai bị có thể bị sảy thai, đẻ non; ở nam giới tuổi trưởng thành nếu viêm tinh hoàn nặng cả hai bên có thể dẫn đến vô sinh.
Cục Y tế dự phòng nêu rõ: Hiện nay, bệnh quai bị chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Phương pháp chủ yếu là điều trị triệu chứng, tăng cường dinh dưỡng, nâng đỡ cơ thể, phát hiện và xử trí sớm các biến chứng viêm tinh hoàn, viêm màng não… Trẻ em dưới 2 tuổi và người già rất ít khi bị bệnh. Sau khi mắc bệnh, bệnh nhân có miễn dịch vững bền tồn tại nhiều năm và rất hiếm khi tái phát.
Bộ Y tế khuyến cáo: Để phòng chủ động phòng chống bệnh quai bị, người dân nên thường xuyên rửa tay với xà phòng, bảo đảm vệ sinh nhà ở, lớp học, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là đường hô hấp, thường xuyên đeo khẩu trang để tránh những viêm nhiễm gây nên bệnh quai bị.
Mọi người nên tiêm vắc xin phòng bệnh quai bị (vắcxin dịch vụ, người tiêm tự chi trả kinh phí). Vắcxin quai bị rất quan trọng cho những trẻ dậy thì, thiếu niên và người trưởng thành chưa có miễn dịch.
Khi có người bị bệnh phải cho nghỉ tại nhà để cách ly (khoảng 10 ngày), tránh lây lan cho các người khác. Khi bị bệnh hoặc nghi ngờ bị bệnh, người dân phải đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn, xử trí kịp thời; đặc biệt là với những trường hợp bị khó nuốt, khó thở, viêm tinh hoàn…
(Nguồn: baoquangninh.com.vn)
Phác Đồ Điều Trị Bệnh Tay Chân Miệng Chuẩn Bộ Y Tế
Phác đồ điều trị bệnh tay-chân-miệng được ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. Y sĩ đa khoa/ Bác sĩ chuyên khoa cần thực hiện theo hướng dẫn để điều trị bệnh tay chân miệng đạt hiệu quả.
Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế gửi công văn cho Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh tay chân miệng. Theo thì, từ đầu năm 2023 đến nay, cả nước ghi nhận 10.745 trường hợp mắc tay chân miệng tại 63 tỉnh, thành phố, trong đó có 6.662 trường hợp nhập viện do tay chân miệng, không có tử vong – số liệu được cập nhật từ Bộ Y Tế – cục Y tế dự phòng.
Giảng viên – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xin được trích dẫn quyết định số 1732 và chia sẻ đến các Y sĩ đa khoa, y sĩ chuyên khoa về hướng dẫn điều trị dịch bệnh tay chân miệng 2023 đang diễn biến phức tạp như sau:
– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu tay chân miệng, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
– Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.
– Vệ sinh răng miệng.
– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
– Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.
– Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu tay chân miệng từ độ 2a trở lên như:
+ Sốt cao ≥ 39 độ C.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
+ Đi loạng choạng.
+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
+ Co giật, hôn mê.
– Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).
– Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.
– Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.
– Nằm đầu cao 30°.
– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.
– Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.
+ Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
+ Immunoglobulin:
√ Nhóm 2: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2
√ Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.
– Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
2.3. Độ 3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.
– Chống phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
– Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
– Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục
– Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.
– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.
– Hạ sốt tích cực.
– Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
2.4. Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực– Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
– Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
+ Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
+ Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.
+ Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
– Phù phổi cấp:
+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
+ Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
+ Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
– Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:
– Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).
– Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg
– Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
Nguồn: BỘ Y TẾ (2554/QĐ-BYT) được Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp chia sẻ trong dịch tay chân miệng năm 2023
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Tay Chân Miệng Và Khuyến Cáo Phòng Ngừa, Điều Trị Của Bộ Y Tế trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!