Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Dịch Hạch: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa # Top 10 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Dịch Hạch: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Bệnh Dịch Hạch: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bệnh dịch hạch là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất thế giới loài người, chúng có sức lây lan mạnh và chiếm tỷ lệ tử vong cao ở những nước đang phát triển.

Ở Việt Nam, người ta phát hiện dịch bùng phát vào những năm 1970 ở vùng Đồng Bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Nó đã cướp đi sinh mạng của hàng ngàn người, sự hoành hành kinh khủng, người bệnh chỉ chết sau vài ngày nếu như không được điều trị kịp thời. Thật sự, bệnh dịch hạch nguy hại tới cuộc sống cũng như tính mạng của con người thế nào.

2. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh dịch hạch gây nên bởi loại trực khuẩn có tên là Yersina pestis, nó sống trung gian trong các loài vật gặm nhấm như chuột, bọ… từ đó lan sang người.

Loại khuẩn này xuất hiện mạnh mẽ vào mùa hanh khô, phù hợp với thời kỳ phát triển của động vật. Tuy nhiên, nó cũng có thể xuất hiện vào một vài thời điểm trong năm, đặc biệt có cả trong mùa mưa.

Bệnh dịch hạch ở người thường xuất hiện với hai dấu hiệu là thể hạch và thể nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn lây lan đến phổi và não thông qua đường máu. Nguyên nhân chính gây ra bệnh dịch hạch và những nguy hại mà nó mang đến.

Bệnh dịch hạch có thể lây truyền từ con vật sang người, từ người sang người có thể lây truyền qua đường hô hấp hoặc đường máu. Trong nhiều trường hợp, nguồn bệnh cũng có thể lây truyền qua việc tiếp xúc da như sờ vào mủ trên súc vật bị bệnh, màng tiếp hợp, ống tiêu hóa.

3. Triệu chứng- dấu hiệu nhận biết bệnh

Khi bị bệnh dịch hạch sẽ có những triệu chứng và dấu hiệu sau:

Thể hạch (thể hay gặp nhất)

Thời kỳ ủ bệnh: từ 1-15 ngày nhưng trung bình khoảng 2-5 ngày và không có triệu chứng cụ thể, cơ thể vẫn hoạt động bình thường.

Thời kỳ khởi phát: Bệnh dịch hạch khởi phát trước hết là sưng hạch có thể gây nên một số triệu chứng như mệt mỏi, đau mình mẩy, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn… sốt từ 38,5 – 39 độ C, đặc biệt đau ở vùng sắp nổi hạch. Sau khi khởi phát thì 1-2 ngày sau sẽ phát triển đến giai đoạn toàn phát.

Thời kỳ toàn phát: Toàn thân sẽ nhiễm trùng, nhiễm độc và nổi hạch.

Triệu chứng nhiễm trùng

Người bị bệnh dịch hạch sẽ sốt cao 39-40 độ C, liên tục hay từng cơn, đôi khi có rét hoặc sẽ xảy ra tình trạng co giật nếu như ở trẻ em. Một số biểu hiện khác như mặt đỏ, xung huyết, mắt đỏ ngầu, mạch nhanh theo nhiệt độ; tiêu hóa: lưỡi khô, trắng, môi khô, đôi khi nôn, ỉa chảy hay táo bón; đái ít, sẫm màu, nước tiểu có albumin.

Triệu chứng nhiễm độc

Nếu người bị nhiễm độc nhẹ có thể nhức đầu, mệt mỏi toàn thân, mệt lả, nếu nặng thì mặt ngủ, nói rời rạc, mê sảng, la hét, rối loạn động tác…

Hạch do bệnh dịch hạch gây nên có thể sưng to, đau, gây khó khăn cho việc đi lại cũng như nghỉ ngơi; hạch lúc đầu nhỏ, chắc, nóng, di động sau to nhanh do phù hoặc viêm quanh hạch. Vùng da quanh hạch sau sẽ căng và chuyển sang màu đỏ rồi đỏ tía.

Tiến triển của bệnh: Hạch có thể hóa mủ, tự vỡ, chảy dịch, thành sẹo co rúm nếu như không điều trị kịp thời. Trong trường hợp điều trị sớm, hạch sẽ đỡ sưng, sau đó hạch sẽ nhỏ và tiêu đi. Nếu trong trường hợp điều trị muộn hoặc quá nặng cần phải trích rạch tháo mủ mới đỡ sốt, mới khỏi.

Thể nhiễm khuẩn huyết

Vi khuẩn sinh sản và phát triển mạnh trong máu khi mắc bệnh dịch hạch với các biểu hiện lâm sàng như nhức đầu, mệt lả, nôn, vật vã, mê sảng, lưỡi khô, trắng, bụng chướng, gan lách to, mạch nhanh, có thể xuất huyết dưới da. Nếu như gặp thể nhiễm này có thể khiến bệnh nhân tử vong trong vòng 2-3 ngày nếu không điều trị.

Thể phổi

Thể này cũng có những giai đoạn từ ủ bệnh đến khởi bệnh và toàn bệnh nhưng các biểu hiểu cụ thể như tức ngực khó thở, thở nhanh nông, tím tái, ho khan, rãi, bọt nhiều dần lên, màu hung đỏ máu, khi chụp x quang có hình ảnh viêm phổi, viêm phế quản. Bệnh nhân có thể tử vong trong 2-4 ngày do phù phổi cấp và suy tim.

Bệnh dịch hạch muốn có kết quả chính xác nhất có thể soi gan và chuẩn đoán đặc biệt. Khi bệnh nhân có thể soi gan mà xác định rõ khi người bệnh tái phát thể ba ở dạng dịch hạch thể phổi. Người xung quanh có thể bị lây bệnh khi ngửi thấy mùi, qua đường hô hấp và đường máu.

4. Phương pháp điều trị bệnh dịch hạch

Phương pháp Đông y

Bệnh dịch hạch có thể điều trị cả bằng phương pháp đông y lẫn tây y. Nếu người bệnh muốn chữa bằng đông y có thể tham khảo bài thuốc với các vị gồm phượng vĩ thảo 90g, sắc uống theo thang và uống liên tục trong 8 ngày.

Hoặc bạn có thể tham khảo một số bài thuốc khác như cây bạc đầu 30g, cát cánh 12g, cam thảo 9g và sắc uống theo ngày, mỗi ngày một thang. Thang tiếp theo với cỏ tàu đen tươi 50g, vỏ bí đao 15g, mỗi ngày sắc uống một thang. Thang thuốc cuối cùng có thể tham khảo là cây xà môi tươi 100g, cũng sắc uống ngày một thang.

Phương pháp Nam y

Hiện nay, bệnh dịch hạch chưa được nghiên cứu để điều trị bằng thuốc nam bạn có thể tham khảo cách chữa bằng đông y hoặc tây y, tránh để bệnh nặng làm biến chứng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng.

Bạn có thể ăn cháo gạo lứt nhừ với muối cùng rau sam còn cả rễ, luộc lấy nước uống. Cây sam còn có tên khác là ngũ hành thảo, tốt cho những người bị bệnh dịch hạch.

Phương pháp Tây y

Những nhóm kháng sinh có giá thành tương đối rẻ như aminoglycosides, tetracyclines, sulfonamides và cloramphenincol, nhưng cần lựa chọn cũng như độ phù hợp với kháng sinh như chức năng thận, bệnh nhân có dung nạp với kháng sinh hay không, tác dụng phụ của thuốc, tuổi, giới tính hay tình trạng bệnh.

Kháng sinh streptomycin và gentamycin là kháng sinh hiệu quả nhất trong điều trị dịch hạch, nó có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với kháng sinh khác. Hai loại này rất cần thiết trong quá trình điều trị bệnh dịch hạch nhưng cần cẩn trọng với những người bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Một số loại kháng sinh khác cũng được sử dụng nhưng nhóm đối tượng phụ nữ mang thai và trẻ em nên có những lựa chọn phù hợp do tác dụng của thuốc và nhóm aminoglycosides được coi là nhóm an toàn và hiệu quả đối với đối tượng này.

Bệnh dịch hạch khiến người bệnh xuất hiện nhiều triệu chứng khác như sốt, giảm đau… vậy cần kết hợp chữa nó để chống lại suy đa phủ tạng và hồi sức tích cực trong những thể nặng. Bạn cần cân bằng nước – điện giải, chống toan huyết và trợ tim mạch, hô hấp tốt.

5. Cách phòng ngừa bệnh

Bệnh dịch hạch là một căn bệnh nguy hiểm nên cần có những biện pháp để kiểm soát bệnh với một số biện pháp thường được sử dụng:

Tiêu diệt các loại gặm nhấm tận gốc

Các loài gặm nhấm chính là nguồn lây bệnh chính đưa khuẩn gây hại tồn tại trong cơ thể chúng sang người. Bạn cần loại bỏ các khu vực tiềm ẩn có thể làm tổ như đống đồ cũ, đá, củi, rác… không để lại các loại thức ăn vật nuôi mà các loài gặm nhấm có thể dễ dàng đột nhập.

Vệ sinh thú nuôi thường xuyên

Nếu gia đình bạn nuôi thú cưng thì cần phải vệ sinh cho thú cưng thường xuyên để tránh cho bọ chét sinh sôi và gây hại đến sức khỏe của gia đình bạn. Đối với những loài vật có nguy cơ bị nhiễm bệnh dịch hạch, bạn phải đeo găng tay khi tiếp xúc với chúng để ngăn ngừa vi khuẩn lây qua người.

Bạn cần chú ý và thực hiện yêu cầu này bởi nó khá dễ trong việc phòng ngừa bệnh dịch hạch mà bạn có thể chủ động thực hiện.

Diệt côn trùng bằng thuốc

Đối với các loại côn trùng không thể tránh khỏi bằng những biện pháp tự nhiên thì cần sử dụng thuốc chống côn trùng. Tuy nhiên, khi bạn sử dụng thuốc cần giám sát chặt chẽ trẻ em và vật nuôi ở khu vực đặt thuốc để đảm bảo an toàn, cùng với đó cũng phải tránh những nơi có nhiều loài gặm nhấm.

Đối với những địa phương có bệnh dịch hạch hoành hành và những vùng có nguy cơ khi chưa có dịch phải thường xuyên theo dõi kết quả giám sát dịch tễ học dịch hạch để có thể chủ động trong phòng bệnh.

Đi khám nếu xảy ra tình trạng phát bệnh

Nếu xảy ra các trường hợp sốt, nổi hạch, cần phải đến những cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, tránh bệnh có những biến chứng nặng hơn gây nguy hiểm đến tính mạng của mình.

Chuẩn bị sẵn sàng những loại thuốc điều trị, hóa chất và phương tiện, nhân lực để phục chống dịch, những cơ quan y tế tránh để trường hợp bệnh dịch hạch bùng phát tại địa phương mới chuẩn bị các phương thức chữa trị sẽ gây làm cho nó bùng nổ nhanh hơn, gây nguy hại đến tính mạng của cả khu vực.

Giúp mọi người có cái nhìn đúng đắn và khách quan để từ đó có thể bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình tốt hơn.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.

Bệnh Áp Xe Hậu Môn: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa

Bệnh áp xe hậu môn là một bệnh hậu môn thực tràng, là thời kỳ cấp tính của quá trình bệnh lý về ống hậu môn và viêm thực tràng, nếu như không được điều trị để đến thời kỳ mãn tính sẽ biến chứng thành rò hậu môn.

Bệnh áp xe hậu môn có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn nhiễm trùng, mưng mủ từ tuyến hậu môn.

Giai đoạn này hình thành các ổ viêm nhiễm, mưng mủ vỡ ra hình thành nên các ổ áp xe.

Các loại áp xe hậu môn mà chúng ta hay gặp có:

Sau một thời gian không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ biến chứng thành rò hậu môn.

Áp xe chậu hông thực tràng.

Áp xe hố ngồi thực tràng.

Áp xe dưỡng da.

Cũng tương tự như bệnh trĩ, căn bệnh áp xe này xảy ra ở mọi lứa tuổi, không phân biệt nam nữ. Tuy nhiên, áp xe hậu môn là một bệnh lành tính nếu được hỗ trợ điều trị kịp thời. Còn nếu như chữa trị muộn thì sẽ khiến bệnh biến chứng và gây ra nhiều mối nguy hiểm.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh áp xe hậu môn.

Vệ sinh hậu môn và vùng kín không sạch sẽ.

Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra căn bệnh này. Vùng kín và hậu môn luôn ở trong một môi trường bao bọc kín, ẩm ướt nên rất dễ bị viêm nhiễm, tích tụ vi khuẩn gây bệnh. Khi tình trạng trên kéo dài trong một thời gian sẽ khiến cho các mủ tích tụ vỡ ra hình thành nên các ổ áp xe.

Hệ miễn dịch kém

Những người đang bị ốm, cơ thể bị suy nhược, thiếu máu, suy dinh dưỡng, đái tháo đường khiến cho hệ miễn dịch của mọi người bị suy giảm, sức đề kháng kém. Hoặc là những đứa trẻ do chức năng lớp niêm mạc trực tràng hậu môn chưa hoàn thiện nên rất dễ bị vi khuẩn viêm nhiễm tấn công.

Do các bệnh lý

Những người bị bệnh nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn hay viêm nang lông hậu môn. Những bệnh lý này rất dễ phải đối mặt với nguy cơ hình thành các ổ áp xe.

Tổn thương sau khi phẫu thuật

Các thủ thuật điều trị một số bệnh hậu môn thực tràng như trĩ, nứt kẽ hậu môn, nong niệu đạo, sinh nở tiến hành trong điều kiện vô trùng không đảm bảo sẽ gây ra bệnh rất cao. Nếu không chú ý điều trị rất dễ hình thành áp xe hậu môn.

Các nguyên nhân khác

Khi người sử dụng các loại thuốc sai quy định gây ra những kích ứng. Những chấn thương ở hậu môn do quá trình lao động nặng, luyện tập thể thao, dị vật ở hậu môn. Khi mà chúng ta điều trị sai cách sẽ khiến cho các vùng bị tổn thương lan rộng ra nhiều vùng khác.

Các vi khuẩn gây nên

Vi khuẩn chúng tôi cũng được coi là nguyên nhân gây ra tình trạng áp xe hậu môn trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, người ta nhận thấy rằng vi khuẩn Staphylococcuss cũng có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến áp xe hậu môn.

3. Triệu chứng của bệnh

Đau

Bản thân của áp xe là những túi mủ do nhiễm trùng gây nên. Bệnh nhân khi gặp phải bệnh áp xe sẽ có những triệu chứng đau đớn do tổn thương bị mưng mủ. Khi mà bệnh dần dần trở nên nặng hơn có thể bị sưng tấy, đau rát làm cho người bệnh đi lại khó khăn, không thể ngồi được.

Ngứa

Do sự kích thích của dịch nhầy trong hậu môn và dịch mủ ở bên ngoài hậu môn tăng lên làm cho những vùng da quanh hậu môn luôn ẩm ướt, ngứa ngáy.

Xuất hiện khối cứng sưng tấy kèm theo hiện tượng sốt.

Ở trong thời kỳ đầu, bệnh nhân xuất hiện 1 khối cứng và sưng quanh hậu môn, theo thời gian dần dần to lên, nếu để lâu có thể bị vỡ ra. Rìa hậu môn sưng thành cục, nếu đổ ổ áp xe viêm cấp tính không dẫn lưu được thì càng sưng to. Tiếp theo đó là tình trạng sốt và nóng đỏ cục bộ, sốt nhẹ, cũng có lúc sốt cao.

Chảy mủ

Ổ áp xe mới hình thành hoặc viêm cấp tính thường có nhiều mủ, mùi hôi, dịch mủ vàng và đặc.

Đó là những triệu chứng thường gặp, tuy nhiên tùy vào từng tình trạng của cơ thể mỗi người mà có những triệu chứng khác nhau. Bạn có thể quan sát và cần có sự điều trị bệnh kịp thời, tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm.

4. Phương pháp điều trị bệnh áp xe hậu môn

Điều trị áp xe hậu môn bằng phương pháp Đông Y

Nguyên liệu: 15g hòe hoa, 10g kinh giới tuệ, 10g chỉ xác, 10g hoàng bá, trắc bá diệp 10g.

Cách dùng: Khi chuẩn bị xong các nguyên liệu ở trên, bạn cho tất cả lên sắc thuốc đến khi cô cạn. Mỗi ngày bạn dùng 1 thang chia làm 3 lần trong ngày, uống liền như vậy trong tầm 3 tuần.

Nguyên liệu: 8g sài hồ, 12g bạch truật, 6g trần bì, 10g thăng ma, 15g đẳng sâm, 12g đương quy, 10g hoàng kỳ, 5g chích cam thảo.

Cách dùng: Bạn sắc thuốc đến khi cô cạn, một ngày uống 1 thang chia làm 3 lần, các bạn uống kéo dài trong khoảng thời gian 3 tuần.

Điều trị áp xe hậu môn bằng phương pháp Nam Y

Các loại thuốc Nam Y với nguyên liệu chính từ các thảo dược từ thiên nhiên, có độ an toàn rất cao và được nhiều người sử dụng từ trong thời gian rất lâu. Thuốc Nam an toàn cho sức khỏe, không gây ra các tác dụng phụ gây nguy hiểm.

Thành phần: Lá tía tô, lá kinh giới. Mỗi loại lấy 50g, nếu như các bạn dùng lá khô thì lấy 30g.

Cách dùng: Khi bạn chuẩn bị xong nguyên liệu, thì cho đun sôi với 2 lít nước trong vòng 10 phút, không nên đun quá lâu sẽ bay hết tinh dầu có ở trong lá.

Tiếp theo sau đó sẽ đổ toàn bộ vào 1 cái chậu sạch. Chờ khoảng 1 phút cho bớt nóng rát thì ngồi xông hơi. Khi nào hết hơi nóng ấm thì dùng khăn lau sạch đi là được. Mỗi ngày sau khi tắm xong, làm 1 lần. Nếu như bạn không có thời gian để thực hiện thì các bạn có thể làm cách ngày.

Lưu ý: Những người mới phẫu thuật xong thì không nên dùng bài thuốc này.

Đây là cách chữa trị áp xe hậu môn, được áp dụng rất phổ biến. Rau diếp cá không chỉ có tác dụng thanh lọc cơ thể mà còn có tính sát khuẩn, sát trùng, chống viêm loét rất tốt.

Cách dùng: Người bệnh có thể dùng ra diếp cá thường xuyên mỗi ngày. Bên cạnh đó, bạn có thể giã rau diếp cá thêm một chút muối rồi đắp lên vùng bị tổn thương.

Cách dùng: Bạn có thể sử dụng củ ấu theo 2 cách sau

Cách 1: Lấy vỏ củ ấu đem sấy khô, sau đó đốt và tán thành bột mịn để dùng dần. Khi bạn dùng thì trộn bột với dầu mè, tạo thành hỗn hợp để bôi hoặc đắp lên vùng bị tổn thương. Bạn có thể đắp 3 – 4 lần một ngày.

Cách 2: Dùng bài thuốc gồm có 60g củ ấu, cỏ mực, trác bá diệp, hoa hòe, gương sen mỗi vị 8g. Sau khi chuẩn bị xong, các bạn cho lên sắc rồi chia thành 2 lần uống trước mỗi bữa ăn.

5. Cách phòng tránh bệnh áp xe hậu môn

Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung nhiều ra xanh, chất xơ, uống nhiều nước để phòng tránh táo bón.

Hạn chế hoặc là tránh ăn những thực phẩm cay nóng, rượu bia để phòng tránh hội chứng ruột kích thích.

Nên rèn luyện thể lực điều độ, đúng cách hàng ngày để cho khí huyết lưu thông, nâng cao khả năng miễn dịch và khiến cho các cơ quan vùng hậu môn được thư giãn, bị ít áp lực.

Rèn luyện thói quen đại tiện đúng giờ, giải quyết ngay khi có nhu cầu.

Khi thấy các biểu hiện của bệnh táo bón, thiếu áu, đái tháo đường hay một số triệu chứng của áp xe hậu môn thì cần gặp bác sĩ để điều trị sớm nhất.

Bảo vệ sức khỏe của bản thân không bao giờ là việc làm thừa, việc vô ích cả. Chúng ta nên cần đầu tư thời gian để tìm hiểu thêm nhiều về căn bệnh khác nữa. Bài viết trên đã tổng hợp những thông tin cần thiết, hữu ích cho các bạn về căn bệnh áp xe hậu môn.

Bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng nếu như bạn không biết cách bảo vệ và chăm sóc cơ thể của mình. Vì để có một sức khỏe tốt nhất cho bản thân, những người xung quanh, bạn nên tham khảo nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa áp xe hậu môn hiệu quả nhất.

Những thông tin trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để điều trị hiệu quả áp xe hậu môn, bạn cần có những phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.

Đặc biệt khi bệnh có dấu hiệu trở nên nặng hơn thì bạn cần phải đến gặp bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Bệnh Chàm: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa

Bệnh chàm là một loại bệnh về da liễu, gây ngứa ngáy, viêm nhiễm cho người bệnh nhưng căn bệnh này không lây truyền. Đây như một loại bệnh ngoài da mãn tính nhưng cũng có giai đoạn cấp tính và bán tính nếu xét theo cấp độ, tất cả các dạng chàm đều thuộc nhóm viêm da cơ địa nhưng không phải bị viêm da cơ địa có nghĩa mắc bệnh chàm.

Bệnh chàm dễ tái phát nếu không điều trị dứt điểm, ở mức độ nhẹ có thể làm cho da bị khô, ngứa ngáy, bong tróc, trường hợp nặng sẽ khiến da chảy máu không chỉ gây đau mà còn mất thẩm mỹ.

Bệnh có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau như da đầu, mặt, trán, bàn tay, bàn chân, âm hộ, bìu…

2. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh chàm do 3 nhóm nguyên nhân gây ra:

Do cơ địa

Bệnh chàm có tính chất di truyền nếu người trong gia đình vì bệnh này hay đã từng bị thì thế hệ sau có nguy cơ mắc phải bệnh cũng cao. Hoạt động của cơ thể bị rối loạn như các chức năng bài tiết, tiêu hóa, rối loạn thần kinh, nội tiết cũng là nguyên nhân gây ra bệnh chàm.

Ngoài ra, những người từng mắc các bệnh như thận, viêm mũi xoang, viêm gan, viêm tai… cũng có nguy cơ mắc bệnh.

Do dị nguyên

Những người phải tiếp xúc với hóa chất độc hại như xi măng, cao su, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, phân hóa học hay dị ứng với các đồ sinh hoạt như quần áo, chăn màn, giày dép, khăn len… cũng tăng nguy cơ.

Nguyên nhân gây bệnh chàm cũng có thể do ăn phải những thức ăn lại hay dị ứng, với một số loại như tôm, cua cá biển, mực… hoặc thiếu vitamin do chế độ ăn hàng tháng thiếu cân bằng.

Do sức đề kháng cơ thể yếu

Nếu sức đề kháng của bạn suy yếu cũng có thể làm tình trạng bệnh chàm dễ phát sinh và nhanh chóng lây lan.

3. Triệu chứng- dấu hiệu nhận biết bệnh

Bệnh chàm có nhiều loại như chàm tiếp xúc, chàm khô, chàm da mỡ… mỗi loại có những triệu chứng, dấu hiệu khác nhau, cần quan sát kỹ để phân biệt nó. Bệnh thường tiến triển theo 5 giai đoạn chính như sau:

Giai đoạn 1: Tấy đỏ da

Bệnh chàm bắt đầu với những triệu chứng như màng đỏ, đám đỏ hơi nề, ranh giới không rõ ràng và rất ngứa. Sau đó, bề mặt da xuất hiện những hạt sần nhỏ có màu hơi trắng, lấm tấm như hạt kê và tạo thành mụn nước.

Giai đoạn 2: Nổi mụn nước

Các nốt mụn nước xuất hiện ngày càng nhiều, kích thước nhỏ, có chiều hướng lan rộng thành những mảng chi chít, dày đặc. Các mụn nước nhỏ bằng đầu tăm, nông và tự vỡ với các dịch trong, có nhiều đợt mụn nước đùn từ dưới lên hết lớp này đến lớp khác.

Giai đoạn 3: chảy nước, lên da non

Bệnh chàm ở giai đoạn này có thể vỡ do bệnh nhân gãi, dập vỡ tự nhiên, lỗ chỗ nhiều vết trợt, dễ bị bội nhiễm. Sau khi các tổn thương như giảm viêm, giảm chảy dịch, xung huyết…sau đó, da non được hình thành lớp da nhẵn bóng, nền da hơi nhiễm cộm, sẫm màu hơn.

Giai đoạn 4: Bong vảy da, liken hóa, hằn cổ trâu

Lớp da non được tái tạo tự rạn nứt, càng ngày càng sẫm màu, bề mặt xù xì thô ráp, sờn nền cứng cộm, bong vảy thành những mảng dày hay vụn như cám. Giai đoạn cuối cùng của bệnh chàm khiến lớp da dày lên hình thành các hằn rõ ràng có sẩn dẹp ở giữa nếp hằn, ngứa dai dẳng không dứt.

4. Phương pháp điều trị

Phương pháp Đông y

Nguyên liệu: Bệnh chàm có thể được trị bằng việc rửa vùng da bị bệnh với các nguyên liệu như cây kinh giới, lá hòa mỗi vị 30g, lá đinh lăng 22g, lá vông 20g, lá hương như 12g, lá mít 15g.

Cách dùng: Rửa hết những vị thuốc thật sạch, sau đó cho vào ấm đun sôi để nguội, sử dụng thuốc này rửa vào vùng da tổn thương mỗi ngày 2 lần.

Nguyên liệu: bồ công anh, thổ phục linh, sài đất mỗi vị 20g, hạ liên châu, cam thảo mỗi vị 12g, bạch chỉ nam, thương nhĩ, hạ khô thảo mỗi vị 16g, hương nhu trắng 6g, cúc hao 10g…

Cách dùng: Sắc các vị thuốc trên, mỗi thang chia thành 3 lần uống, nó có tác dụng kháng viêm, tiêu độc giúp cơ thể giải nhiệt rất tốt cho việc điều trị bệnh chàm.

Các vị thuốc gồm: cành châu, ngân hoa, sâm đại hành, xương bồ, kinh giới, nam hoàng bá mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng kỳ, phòng phong mỗi vị 12g, thổ phục linh 20g.

Cách thực hiện: Sắc các vị thuốc trên và chia thành 3 lần uống, sử dụng tới khi thấy vết chàm khô lại và hết ngứa thì dừng lại.

Phương pháp Nam y

Bệnh chàm có thể cũng được chữa trị với các bài thuốc nam hay một số loại cây có tác dụng:

Nguyên liệu được sử dụng gồm: kim ngân hoa, vỏ cây núc nác, thổ phục linh, thanh ngâm vỏ, ké đầu ngựa…Các vị thuốc này phải được kê đơn theo đúng liều lượng và tình trạng bệnh chàm.

Thực hiện: Bạn có thể sắc thành nước uống hàng ngày trước khi ăn và chia đều thang thuốc vào các bữa, duy trì trong thời gian dài.

Bài thuốc này không chỉ chữa bệnh chàm thông thường mà còn với những dấu hiệu khác như đầy hơi, chướng bụng, mệt mỏi, da xanh xao nhợt nhạt.

Nguyên liệu: đẳng sâm, ý dĩ nhân, cúc hoa, trần bì, cam thảo… sắc lấy nước uống, bài thuốc này có tác dụng dưỡng huyết kiện tỳ và thanh trừ thấp nhiệt.

Bài thuốc này để người bị bệnh chàm có thể ngâm rửa với tác dụng giảm ngứa, sát trùng, làm sạch làn da diện rộng với xuyên tiêu, hoa xổi quế, hành lá lấ nguyên cây và rễ hoặc với các vị hương nhu, lá khổ sâm, vỏ cây hòe, cây núc nác…Hai bài thuốc này có thể sử dụng xen kẽ hoặc bổ sung cho nhau.

Lá ổi:

Lá ổi là vị thuốc có tính ẩm, vị chát có hiệu quả giải độc, hút độc và cầm máu…hay được dùng với những người bị bệnh chàm, viêm da cơ địa, bệnh viêm nhiễm ngoài da, tiêu chảy… Lá ổi được rửa sạch, đun sôi rồi đổ ra chậu nhỏ đợi nước nguội bớt thì dùng nước ổi ngâm cho vùng da bị chàm và dùng bã lá ổi chà nhẹ lên những vùng da.

Sau khi ngâm 15-20 phút, bạn lau khô rồi thoa thêm một số loại thuốc kết hợp để điều trị bệnh tốt hơn và nên thực hiện mỗi tối trước khi đi ngủ

Lá trà xanh:

Nó không chỉ có tác dụng làm đẹp đối với chị em mà trị được các loại bệnh ngoài da an toàn, hiệu quả, vị thuốc dân gian có chứa chất kháng khuẩn, chống oxy hóa.

Lấy 100g lá trà đem nấu nước sôi khoảng 10 phút thì chắt nước ra chậu, để cho nguội bớt hoặc pha thêm với nước lạnh, ngâm vùng da bị tổn thương cùng với đó có thể lấy tay chà nhẹ lên vùng da, cho nước ngấm vào nhưng không để làm xước.

Kiên trì thực hiện biện pháp này có thể giúp bạn điều trị và phòng ngừa bệnh chàm hiệu quả.

Lô hội:

Gel của cây kết hợp với 2-3 giọt tinh dầu vitamin E, sau khi được loại hỗn hợp này thì bôi lên vùng da bị chàm, để cho khô rồi rửa lại bằng nước ấm. Bạn có thể sử dụng hỗn hợp này 2 lần một tuần.

Nghệ có tác dụng tốt trong việc làm đẹp và điều trị bệnh chàm với 1 muỗng bột nghệ hòa tan vào cốc nước sôi. Bạn có thể đun hỗn hợp này với lửa nhỏ 10 phút, để nguội, bạn có thể uống hoặc bôi lên vùng da bị chàm, bạn có thể sử dụng 2 lần/ngày.

Ngoài ra, bạn có thể kết hợp nghệ với sữa để tạo thành hỗn hợp sền sệt và bôi lên vùng da khoảng 10-15 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch.

5. Cách phòng ngừa bệnh

Bạn cần biết đến cách phòng ngừa bệnh chàm để bệnh không tái phát hoặc không gây tàn phế cho bệnh nhân:

Những người chưa mắc bệnh chàm cần có một cơ thể khỏe mạnh, dinh dưỡng tốt, kiêng ăn những thức ăn đồ dùng có chứa các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá, thức ăn sống, các chất dễ gây dị ứng.

Khi có những dấu hiệu của bệnh tật thì cần phát hiện bệnh và giải quyết sớm, tránh dùng thuốc nặng và cần thăm dò phản ứng da của bệnh nhân, phòng bệnh tích cực ngay cả khi điều trị cũng là một biện pháp phòng bệnh tốt, thực hiện tốt chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, tránh những loại không tốt khi đang bị bệnh chàm hay ngay cả khi lành bệnh

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần phối hợp chặt chẽ với các bác sĩ tìm ra biện pháp trị bệnh, nhằm làm giảm và hạn chế tàn phế, phục hồi chức năng cho bệnh nhân bị bệnh chàm.

Bệnh chàm không gây nguy hiểm cho tính mạng nhưng nếu chuyển sang mãn tính hoặc khi bị bệnh cũng gây nhiều khó chịu với bệnh nhân. Căn bệnh này gây ngứa cho da và tính thẩm mỹ không cao khiến nhiều người tự ti, ngại giao tiếp, để lâu ngày không chữa có thể thành mãn tính, dai dẳng.

Bài viết này chắc chắn sẽ giúp ích được cho bạn cũng như ai đang quan tâm đến căn bệnh chàm đáng ghét này. Với những phương pháp điều trị cũng như cách phòng tránh trên mong rằng sẽ giúp ích được cho các bạn đọc giả để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình mình.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.

Bệnh Suy Tim: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa

Bệnh suy tim là một hội chứng với nhiều triệu chứng bệnh lý về tim, trong đó cơ tim mất đi khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, ban đầu là khi cơ thể ở trạng thái hoạt động mạnh, sau đó là ngay cả khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi.

Bệnh suy tim

Có thể nói suy tim là giai đoạn cuối của bệnh tim và là biến chứng của nhiều loại bệnh khác ngoài tim. Bệnh có thể gặp ở mọi độ tuổi từ người già cho đến trẻ nhỏ với các hình thái suy tim cũng khác nhau (suy thất trái, thất phải, suy cả hai thất ).

Đây là một bệnh thực sự rất nguy hiểm, nếu như không phát hiện và có phương án điều trị đúng cách, bệnh nhân có thể phải đối mặt với rất nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí là cả tính mạng.

Trong y học, bệnh suy tim được chia làm 3 thể là: suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ.

2. Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy tim sẽ tùy thuộc vào từng thể suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ.

Suy tim trái

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy tim trái chủ yếu là do bản thân người bệnh có các bệnh lý sau: Tăng huyết áp động mạch, hở hay hẹp van động mạch chủ đơn thuần hay phối hợp, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim do nhiễm độc, nhiễm trùng, các bệnh cơ tim, hẹp eo động mạch chủ, tim bẩm sinh….

Suy tim phải

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy tim phải là do người bệnh có các bệnh như: Hẹp van 2 lá, các bệnh về phổi như: Hen phế quản, viêm phế quản mạn, lao xơ phổi…Hoặc các bệnh về: cột sống, dị dạng lồng ngực, bệnh tim bẩm sinh …

Suy tim toàn bộ

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy tim toàn bộ bao gồm nguyên nhân dẫn đến suy tim phải, suy tim trái. Ngoài ra, nó còn có nguyên nhân đến từ các bệnh sau: bệnh cơ tim giãn, suy tim toàn bộ do cường giáp trạng, thiếu Vitamine B1, thiếu máu nặng…

3. Triệu chứng – dấu hiệu nhận biết bệnh suy tim

Triệu chứng suy tim trái

Một trong những triệu chứng tiêu biểu của suy tim trái đó là người bệnh cảm thấy khó thở. Ban đầu, có thể biểu hiện chưa rõ rệt, bệnh nhân chỉ cảm nhận được khi làm việc quá sức, về sau biểu hiện bệnh sẽ rõ ràng hơn là khó thở theo cơn và có khi là khó thở đột ngột, các cơn khó thở sẽ tăng dần lên và thường xuyên hơn.

Ho cũng là một trong những dấu hiệu của bệnh suy tim trái. Thông thường bệnh nhân suy tim trái sẽ ho nhiều vào ban đêm hoặc khi làm việc quá sức. Có khi là ho khan hoặc có đờm lẫn máu.

Triệu chứng suy tim phải

Cũng tương tự như suy tim trái, dấu hiệu nhận biết đầu tiên của suy tim phải mà bệnh nhân dễ nhận biết nhất đó là khó thở. Tuy nhiên biểu hiện khó thở của suy tim phải xảy ra thường xuyên và không có cơn khó thở kịch phát như suy tim trái. Và mức độ khó thở nhiều hay ít sẽ tùy thuộc vào mức độ suy tim.

Ngoài ra, phù cũng là một dấu hiệu của suy tim phải. Ban đầu người bệnh sẽ bị phù mềm ở 2 chi dưới, về sau mức độ phù sẽ tăng dần lên thành phù toàn thân, có thể kèm theo cổ trướng và tràn dịch màng phổi. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ đi tiểu rất ít chỉ từ 200-300ml/ 24giờ.

Triệu chứng suy tim toàn bộ

Những người bị suy tim toàn bộ sẽ có những dấu hiệu rõ rệt hơn là suy tim trái hoặc suy tim phải. Cụ thể bệnh nhân sẽ cảm thấy khó thở thường xuyên, phù toàn thân và tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên.

Cùng với đó là các dấu hiệu như: áp lực tĩnh mạch tăng cao, gan to hơn bình thường, cổ có biểu hiện trướng, tràn dịch màng phổi hoặc huyết áp tâm thu giảm, huyết áp tâm trương tăng.

4. Phương pháp điều trị

Phương pháp Đông y

Tác dụng: Chữa bệnh tim hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, đầu váng, mắt hoa, hụt hơi, ngại nói, môi nhợt, sắc mặt tối, chất lưỡi nhợt bệu, rêu mỏng

Chuẩn bị: Đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 20g, chích cam thảo 5g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, mộc hương 6g, viễn chí 10g, bạch truật 15g, đương quy 20g, long nhãn 15g.

Cách sử dụng: Cách dùng của bài thuốc này như sau người bệnh sắc uống ngày 1 thang thuốc. Bài thuốc này giúp cho người bệnh bổ khí huyết, dưỡng tâm an thần, góp phần hỗ trợ điều trị suy tim

Tác dụng: Chữa các dấu hiệu khó thở, hồi hộp, khó ngủ, miệng khát họng khô, hai gò má đỏ, tai ù, chất lưỡi đỏ.

Chuẩn bị: Sinh địa 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 15g, thiên đông 12g, mạch đông 12g, đương quy 12g, bá tử nhân 12g, toan táo nhân 12g, ngọc trúc 12g, cát cánh 12g, ngũ vị tử 5g.

Thực hiện: Bài thuốc này giúp bổ thận âm, dưỡng tâm an thần cho người bênh. Cũng tương tự như bài thuốc trên, với bài thuốc này người bệnh cũng sắc ngày uống 1 lần.

Tác dụng đối với những bệnh nhân suy tim có triệu chứng như: Tim đập nhanh phù thũng toàn thân, người gầy, ăn kém, đại tiện nhão, rêu lưỡi trắng.

Chuẩn bị: Hụ tử chế 6g, tang bạch bì 12g, bạch truật 15g, phục linh 20g, quế chi 10g, sinh khương 5 lát, trạch tả 15g, bạch thược 15g, sa tiền tử 15g.

Thực hiện: Bài thuốc này có công dụng giúp ôn tỳ bổ thận, thông dương lợi thủy cho bệnh nhân suy tim. Để bài thuốc đạt hiệu quả tốt nhất, người bênh cần uống ngày 1 thanh thuốc những phải chia làm 3 lần trong ngày và phải uống khi còn nóng.

Phương pháp Nam y

Một số bài thuốc nam hỗ trợ điều trị bệnh suy tim:

Hầu như ai trong chúng ta cũng đều biết rằng thịt lươn là món ăn rất giàu chất dinh dưỡng, có tác dụng bồi bổ khí huyết, tiêu trừ phong thấp… Nhưng không phải ai cũng biết rằng, thịt lươn kết hợp với rau má sẽ trở thành bài thuốc nam chữa được bệnh tim rất hiệu quả.

Cách thức thực hiện bài thuốc này cũng vô cùng đơn giản: Bạn chỉ cần nấu lươn và rau má với nước dừa, sau khi đã nấu chín chỉ cần ăn lươn và uống hết nước dừa. Cách một, hai ngày bạn lại nấu ăn như thế một lần.

Thịt rùa cũng là một bài thuốc nam hỗ trợ chữa bệnh suy tim vô cùng hiệu quả. Theo y học, thịt rùa còn có tác dụng tư âm giáng hỏa, bổ huyết, kiện cường gân cốt, trị các bệnh lao phổi, sốt về chiều hay ho ra máu. Tiết rùa pha với rượu trắng sẽ giúp cho bệnh nhân suy tim giảm cơn đau tim rất nhiều.

Bên cạnh đó thịt rùa nấu với hạt sen, nếp, đậu xanh và rễ cây thiên hoa phấn cho người bệnh tim ăn thường xuyên sẽ có tác dụng cải thiện tình trạng bệnh suy tim.

Hoa râm bụt là loài cây khá phổ biến ở các vùng quê Việt Nam. Ít ai biết được rằng, loài hoa dân dã này lại có rất nhiều tác dụng trong y học.

Ngoài tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, sát trùng, chữa kinh nguyệt không đều, hoa râm bụt còn được biết đến với tác dụng chống oxy hoá mạnh, giúp giảm cholesterol, điều hòa huyết áp và giảm nguy cơ tim mạch hiệu quả.

Để biến hoa râm bụt thành phương thuốc chữa bệnh tim mạch hữu hiệu, cách thức thực hiện cũng khá đơn giản: Bạn chỉ cần đun sôi hai cánh hoa trong một chén nước và thêm một thìa mật ong tươi, sau đó uống mỗi ngày một lần. Sử dụng trong 1 vài tuần liên tiếp, bạn sẽ cảm nhận rõ được hiệu quả mà nó mang lại.

5. Cách phòng ngừa bệnh

Thứ nhất, bạn cần phải kiểm soát được những vấn đề về các loại bệnh tồn tại trong cơ thể mình. Ví dụ nếu bạn có bệnh tăng huyết áp hoặc bệnh động mạch vành- hãy kiểm soát chúng, cùng với tiểu đường, tăng mỡ máu và rối loạn tuyến giáp để chúng không có cơ hội biến thể sang suy tim.

Thứ hai, bạn cần xây dựng cho bản thân một lối sống lành mạnh, không hút thuốc, hạn chế rượu bia – những yếu tố gây hại cho tim và các bộ phận khác của cơ thể.

Ngoài ta bạn cũng nên tập cho mình thói quen vận động, tập thể dục thể thao hàng ngày và hợp lý. Giảm cân và duy trì cân nặng ở mức độ phù hợp, tránh tình trạng béo phì, nguyên nhân của nhiều căn bệnh hiện nay.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần giảm lượng muối trong chế độ ăn uống hàng ngày của mình. Tránh sử dụng muối cũng như những sản phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối, ví dụ như thịt xông khói, dăm bông, khoai tây chiên, súp và hoa quả đóng hộp.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Dịch Hạch: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!