Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Cường Giáp Và Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Cường Giáp # Top 8 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Cường Giáp Và Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Cường Giáp # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Bệnh Cường Giáp Và Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Cường Giáp được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cường giáp là một trong những bệnh lý tuyến giáp thường gặp và theo thống kê thì hiện nay tỷ lệ người mắc bệnh có dấu hiệu gia tăng mạnh. Bệnh thường kèm theo sự gia tăng kích thước của tuyến giáp, một số ít người mắc bệnh sau chấn thương tinh thần. Nữ giới mắc nhiều hơn nam giới và chủ yếu ở độ tuổi 30-45 tuổi. Biểu hiện của bệnh cường giáp là dễ cáu gắt, hồi hộp, cân nặng giảm mạnh không rõ nguyên nhân, ngón tay run giật, mắt lồi và tuyến giáp to. Dựa vào thời kì của bệnh để có thể điều trị bệnh cường giáp một cách hiệu quả nhất.

+ Mới phát: ở thời kỳ này bệnh cường giáp mới có những biểu hiện chủ yếu là can uất đờm kết, chữa trị nên lý khí, hóa đờm, nhuyễn kiên, tán kết.

+ Thời kỳ sau: Thời kỳ này với đặc điểm là phần âm suy, hao tổn, chữa trị nên nhu can, tư thận.

Cường giáp cũng như các bệnh lý tuyến giáp khác gây nhiều biến chứng nguy hiểm và rất dễ tái phát. Do đó việc điều trị bệnh cường giáp cần có sự kiên trì và phối hợp giữa nhiều phương pháp như: uống thuốc kết hợp chế độ ăn uống hợp lý và tập luyện thể thao.

Một số lưu ý về dinh dưỡng cho bệnh nhân cường giáp

– Chú ý ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng, hàm lượng protein cao, nhiều tinh bột… Nguyên nhân là do cường giáp gây ra tình trạng tăng cường trao đổi chất của cơ thể dẫn đến quá trình chuyển hóa và sử dụng năng lượng của cơ thể diễn ra mạnh. Bởi vậy bệnh nhân cường giáp cần cung cấp nhiều dinh dưỡng để quá trình chuyển hóa được đảm bảo.

– Hầu hết chúng ta đều quan niệm rằng cứ người bệnh là ăn đồ bổ như sữa thì rất tốt tuy nhiên đối với bệnh nhân cường giáp thì điều này chưa hẳn đã tốt, bởi vậy cần kiêng ăn chế phẩm từ sữa, kiêng uống nước ngọt, kiêng uống cà phê, trà và các đồ uống có tính kích thích khác và không hút thuốc.

– Người mắc bệnh này có thể được sử dụng các loại thức ăn có tác dụng ức chế tuyến giáp như lạc, hạt tía tô. Ở những người nóng thì có thể ăn những thức ăn có tính mát như dưa hấu, đậu ván, rau cần, nấm kim châm… Người âm suy có thể ăn những thức ăn có tác dụng dưỡng âm như mộc nhĩ, quả dâu, baba, vịt… Người bị tỳ suy có thể ăn những thức ăn kiện tỳ ngừng tả như củ từ, hạt súng, táo, táo tầu, cải canh…

– Người bệnh cường giáp nên tăng cường các thức ăn có chứa nhiều khoáng chất, hàm lượng vi chất cao.

– Điều đặc biệt cần lưu ý đó là khi đang điều trị bệnh cường giáp cần giảm hoặc kiêng những thức ăn có chứa hàm lượng i ốt cao, nói không với những thức ăn nóng, cay, khô như gừng sống, ớt, thịt dê…

Món ăn dinh dưỡng cho người bệnh cường giáp

* Đậu tương 250g, Hồi hương, Bát giác mỗi loại 10g, muối, đường vừa đủ. Rửa sạch đậu tương, sau khi ngâm nước cho vào trong nồi đun đến khi cạn nước. Cho Hồi hương và muối, đường vào trong nồi, và cho nước vừa đủ vào, dùng lửa nhỏ hầm khoảng 1 tiếng, đợi sau khi nước cạn khô thì có thể ăn.

Tác dụng: Lợi tiểu tiêu phù, ích khí rộng trung, thích hợp cho những người bị cường giáp

* Xuyên bối mẫu, Đan sâm mỗi loại 15g, Hạt ý dĩ 30g, Bí đao 60g, đường đỏ vừa đủ. Xuyên bối mẫu, Đan sâm sau khi nấu nước bỏ bã sau đó cho những nguyên liệu khác vào nấu cháo ăn. Ăn nóng mỗi ngày vào buổi sáng sớm khi đói, ăn liền 15 đến 20 ngày.

Bạn cần nhớ đặc biệt chú ý đến chế độ dinh dưỡng khi mắc bệnh cường giáp và đây là một trong những căn bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm bởi vậy trong quá trình điều trị bệnh cường giáp hãy tuân thủ theo pháp đồ điều trị của bác sĩ.

Bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, chế độ dinh dưỡng hợp lý, bệnh nhân cường giáp nên sử dụng kết hợp các sản phẩm hỗ trợ. Nguyên nhân gây cường giáp đang được nhiều nhà nghiên cứu tìm ra đó là sự tham gia của hệ miễn dịch. Sử dụng Ích Giáp Vương có thành phần chính hải tảo, kết hợp với các dược liệu khác như bán biên liên, khổ sâm, ba chạc… giúp điều hòa hệ miễn dịch, ổn định hoạt động tuyến giáp, đồng thời cải thiện các triệu chứng của bệnh một cách hiệu quả. Sản phẩm có nguồn gốc thảo dược an toàn, ít tác dụng phụ, sử dụng liên tục 3-6 tháng để đạt hiệu quả cao nhất.

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Cường Giáp Và Suy Giáp

Suy giáp và cường giáp là 2 chứng bệnh tuyến giáp đối ngược nhau. Mặc dù vậy nhưng chúng có chung một nguyên nhân đó là do rối loạn miễn dịch. Bệnh gây ra các triệu chứng trái ngược nhau và để lại hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe.

Tại sao nói: Cường giáp và suy giáp – “Kẻ 8 lạng, người nửa cân”?

Bướu cổ có thể gặp phải ở cả bệnh lý cường giáp và suy giáp. Thường gặp nhất là bệnh cường giáp Basedow và suy giáp do viêm tuyến giáp mạn tính. Các bướu cổ có thể không được cải thiện ngay cả khi suy giáp và cường giáp được kiểm soát bằng thuốc tây y. Ngoài biến chứng chung này thì cường giáp và suy giáp có thể gây hậu quả nghiêm trọng trên nhiều cơ quan trong cơ thể.

Đối với thai phụ có bệnh suy giáp không được điều trị, sẽ tiềm ẩn nguy cơ cao gây dị tật bẩm sinh ở trẻ.Trẻ sinh ra có thể gặp các vấn đề chậm phát triển trí tuệ và thể chất vì các hormone tuyến giáp rất quan trọng cho sự phát triển của não. May mắn thay, nếu những vấn đề này được giải quyết ngay sau khi sinh, đứa trẻ có thể phát triển bình thường. Trong khi đó, phụ nữ mang thai bị cường giáp lại tiềm ẩn nguy cơ sinh non, tiền sản giật, suy tim và sinh con nhẹ cân.

Suy giáp bất kể loại nào cũng có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của tim, nguyên nhân là vì bệnh làm tăng mức cholesterol “xấu”. Quá nhiều cholesterol xấu có thể dẫn đến chứng xơ vữa động mạch, làm cứng các động mạch, làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ. Suy giáp cũng có thể dẫn đến sự tích tụ chất lỏng xung quanh tim, gây tràn dịch màng ngoài tim, có thể làm cho tim khó bơm máu hơn.

Cường giáp lại gây ra tình trạng tăng huyết áp, tăng nhịp tim, cảm giác tức ngực, hồi hội, đánh trống ngực nhiều hơn do hormone tuyến giáp làm tăng cường hoạt động của tim.

Cả cường giáp và suy giáp nếu không được kiểm soát kịp thời đều có thể dẫn đến suy tim.

Cường giáp và suy giáp, mức độ nguy hiểm: “Kẻ 8 lạng người nửa cân”

Cả cường giáp và suy giáp đều có thể ảnh hưởng đến sự rụng trứng và làm giảm khả năng thụ thai của người phụ nữ. Ngay cả khi được điều trị bằng thuốc, không có gì bảo đảm rằng người bệnh được bổ sung đủ lượng hormone tuyến giáp cho các hoạt động của cơ thể.

Các vấn đề về sức khoẻ tâm thần

Bệnh nhân cường giáp và suy giáp đều có thể gặp các vấn đề về tâm thần kinh nếu không được điều trị.

Suy giáp có thể gây ra trầm cảm, mức độ trầm cảm tăng dần nếu suy giáp không được kiểm soát.

Trong khi đó, cường giáp có thể tạo ra sự hưng phấn khiến người bệnh khó đi vào giấc ngủ, phấn khích quá độ.

Cường giáp và suy giáp đều cải thiện khi gặp sản phẩm thảo dược này!

Dù cường giáp và suy giáp có nhiều triệu chứng trái ngược nhau, mức độ nguy hiểm bên 8 lạng, kẻ nửa cân, nhưng như đã nhắc đến trên chúng có cùng nguyên nhân là rối loạn miễn dịch. Do đó, việc điều trị cũng sẽ có điểm chung khi các nhà khoa học tập trung vào vấn đề điều hòa miễn dịch để ổn định các vấn đề tuyến giáp, bao gồm cả cường giáp và suy giáp. Kế thừa kinh nghiệm điều trị bướu cổ lâu đời từ hải tảo, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, các chuyên gia nội tiết đã tìm thấy tác dụng tuyệt vời của hải tảo trong việc điều hòa miễn dịch, hiệu quả trong điều trị cả 2 rối loạn của tuyến giáp này. Một thành tựu tiêu biểu của nghiên cứu này là sự ra đời của sản phẩm Ích Giáp Vương , chứa thành phần chính hải tảo , kết hợp với khổ sâm, ba chạc, bán biên liên, neem, giúp tăng cường công dụng điều hòa miễn dịch của hải tảo. Ngoài ra, sản phẩm giúp điều hòa nhịp tim, giảm cholesterol máu, chống viêm, giảm đau cho tuyến giáp, từ đó góp phần đáng kể vào việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa các hậu quả nghiêm trọng của cường giáp và suy giáp.

Thực tế những người sử dụng Ích Giáp Vương đã cho thấy kết quả đáng mừng:

Chị Mai Trang (sinh năm 1974, ở Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh), một người bị suy giáp sau phẫu thuật tuyến chia sẻ: “Sau 2 tháng uống Ích Giáp Vương, chị đã thấy chuyển biến rõ rệt, tóc không rụng nữa, da sáng hơn, miệng cảm giác sạch sẽ, tự tin, thấy cơ thể khỏe mạnh hẳn ra… Các triệu chứng của suy giáp cứ đỡ dần. Chị thấy mình khỏe mạnh, nhanh nhẹn, làm được nhiều việc, ăn ngủ ngon hơn,…”.

Không chỉ cải thiện tình trạng suy giáp hiệu quả, Ích Giáp Vương còn đem lại nhiều tin vui cho những người bị các rối loạn tuyến giáp khác như cường giáp. Cùng lắng nghe hành trình vượt qua cường giáp của anh Lê Hữu Anh (sinh năm 1985, trú tại ấp Trung Bình, xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang):

Phản hồi tiêu biểu của người dùng qua số hotline của nhãn hàng Ích Giáp Vương:

Lắng nghe PGS. TS Trần Đình Ngạn phân tích tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương đối với bệnh tuyến giáp

THS. Doãn Thị Hương phân tích thành phần và tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương

Cuối cùng, để bệnh nhân cường giáp và suy giáp có được những kiến thức điều trị bệnh tốt nhất, người bệnh cần am hiểu về các triệu chứng bệnh và các rủi ro mà mình có thể gặp phải. Từ đó, giúp người bệnh kiểm soát tốt sức khỏe.

Để được tư vấn về bệnh tuyến giáp và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ hotline: (miễn phí cước cuộc gọi)/ DĐ: 0902207582 (ZALO/VIBER).

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Tìm Hiểu Về Bệnh Lý Cường Giáp Và Cường Giáp Trong Thai Kỳ

23-04-2012

Cường giáp là tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp dẫn đến hậu quả là sản xuất hormon giáp T4 và hoặc T3 nhiều hơn bình thường, dẫn tới gia tăng nồng độ hormone lưu hành trong máu. Từ đó gây ra những tổn hại về mô và chuyển hoá.

– Cường giáp thường gặp ở nữ giới (tỉ lệ 8 nữ :1 nam)trong độ tuổi 20-50 tuổi

II. Các thể cường giáp

– Theo triệu chứng lâm sàng: Thể tim; thể tăng thể trọng nghịch thường; Thể suy mòn; -Thể tiêu hoá; Thể thần kinh; Rối loạn tâm thần

– Theo triệu chứng sinh hoá đặc biệt: Do tăng T3; Do tăng T4, t3 bình thường

– Thể theo cơ địa: Chu sinh – Trẻ em; Phụ nữ có thai; – Người lớn tuổi

– Dễ xúc động, tính khí thất thường, dễ cáu gắt. Hiếm gặp hơn là rối loạn tâm thần

– Ra nhiều mồ hôi,

– Hay than đánh trống ngực, khó thở lúc gắng sức.

– Cảm giác sợ nóng, da nóng, sốt nhẹ 37,5 – 38

– Uống nhiều, tiểu nhiều

– Gầy sút nhanh mặc dù ăn uống bình thường.

– Tiêu chảy không kèm đau bụng.

– Run tay, có thể teo cơ, yếu cơ

– Đỏ mặt từng lúc

IV. Bác sĩ chẩn đoán cường giáp như thế nào ?

Với các triệu chứng làm bạn phải đi thăm khám như trên, BS sẽ thăm khám lâm sàng để xác định các dấu hiệu ở tuyến giáp như khám thấy u tuyến giáp. Một số xét nghiệm cần phải được tiến hành định lượng các hormon tuyến giáp nhất là các chỉ số T3 & T4, đo độ tập trung I-ốt phóng xạ tại tuyến giáp, đo nồng độ chất TSH (Thyroid Stimulating Hormon) là chất gây ra gia tăng hoạt động sản xuất hormon tuyến giáp; Siêu âm tuyến giáp; Xạ hình tuyến giáp… Xét nghiệm cần làm khác : công thức máu, chức năng gan, iondo, ECG , siêu âm tim

V. Các biến chứng có thể xảy ra

Gồm 3 triệu chứng chủ yếu:

– Triệu chứng tăng chuyển hoá

– Triệu chứng tim mạch

– Triệu chứng cơ thần kinh

– Biến chứng hay gặp :rối loạn về nuốt, suy tuần hoàn cấp.

Tử vong khoảng 20% (Hazard-Perlemuter)

2. Biến chứng tim xảy ra khi bênh nhân cường giápđiều trị không đầy đủ, cường giáp không được chẩn đoán, trên bệnh nhân đồng thời có bệnh tim được điều trị bằng amiodarone

3. Tăng calci máu, loãng xương, nhiễm calci ở thận có thể xảy ra.

4. Giảm libido, bất lực, số lượng tinh trùng giảm, vú to nam giới.

V. Nguyên nhân gây bệnh cường giáp là gì? Theo thứ tự thường gặp là

1.Bệnh Basedow (Bệnh Grave)

– Bướu giáp lan toả

– Hội chứng cường giáp không ức chế được

– Các biểu hiện ở mắt: xảy ra khoảng 20-40% bệnh nhân Grave, mà lồi mắt là đặc hiệu nhất; thường là cả 2 mắt; thể một bên hiếm gặp, tuy nhiên không bắt buộc phải có. Bệnh thường gặp ở phụ nữ(80%) tuổi từ 20-50 trong gia đình thường có người có bệnh lý ở tuyến giáp

2. U tuyến độc giáp (Toxic Adenoma):

Bướu giáp nhân;

Nhiễm độc giáp tố: Biểu hiện ở mắt: không khi nào có lồi mắt.

3. Viêm tuyến giáp (Thyroiditis):

Viêm giáp bán cấp;

Viêm giáp hashimoto;

Viêm tuyến giáp không đau

4. Nhiễm các thuốc có chứa IOD

– Uống thường xuyên những thuốc có chứa iodur: có thể gây ra những độc giáp tố ở những bệnh nhân có bướu giáp từ trước.

– Sau khi ngưng dùng iode, nhiễm độc giáp tố có thể lui dần nhưng đôi khi vẫn tồn tại

5. NHIỄM ĐỘC GIÁP TỐ GIA

Có đầy đủ các triệu chứng lâm sàng,thường là do uống các thứ thuốc có chứa hormone giáp một cách cố ý

6. NHỮNG NGUYÊN NHÂN HIẾM GẶP KHÁC NHƯ:

Chửa trứng- Carcinoma điệm nuôi;

Cường giáp do hội chứng cận ung thư: ít được công nhận;

Cường giáp do khối u tuyến yên tiết qúa nhiều TSH; Cường giáp do carcinoma tuyến giáp:

Cường giáp do u quái gíap buồng trứng…

VI. Điều trị

Không chỉ định điều trị nào là lý tưởng cho mọi trường hợp. Để chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp nhất, các bác sĩ cần phải cân nhắc ở mỗi trường hợp cụ thể. Các phương pháp điều trịnói chung có 3 phương pháp

1- Điều trị nội khoa: dùng một số thuốc như Lugol 1% hay 5%; Cc thuốc kháng giáp tổng hợp như Nhóm thuốc Thiouracil (methyl-thiouracil(MTU); propyl thiouracil (PTU); benzyl thiouracil(BTU); Nhóm thuốc Imidazole (methimazole; carbimazole). Một số tai biến có thể gặp do thuốc kháng giáp bao gồm:

– Khoảng 0,5% có thể mất bạch cầu xảy ra trong 3 tháng đầu.

– Rối loạn tiêu hoá ít gặp và thường chỉ thoáng qua

– Hội chứng hoàng đản : tắc mật trong gan hoặc viêm gan, thức tế hiếm gặp, có thể xảy ra ở những bệnh nhân thể trạng quá yếu.

2- Điều trị ngoại khoa 3- Điều trị bằng đồng vị phóng xa I 131

– Là phương pháp an toàn đối với bệnh nhân trên 40 tuổi, thể trạng yếu không cho phép phẩu thuật.

– Nguy cơ lớn nhất :gây suy giáp.

Khoảng 25% suy giáp xảy ra sớm nhưng tạm thời. Còn nếu suy giáp xảy ra nhiều năm sau khi dùng iode phóng xạ, thì cókhả năng suy giáp không hồi phục và phải điều trị thay thế suốt đời.

Các nguy cơ khác là triệu chứng mắt có thể nặng lên .

Chú ý: Liệu pháp này không được dùng với phụ nữ có thai, trẻ em (tuyệt đối), vì nguy cơ đột biến gen, đối với người trẻ tuổi khác cần cân nhắc

CƯỜNG GIÁP VÀ THAI KỲ

– Cường giáp thai kỳ nhẹ có thể xảy ra trong suốt 4 tháng đầu thai kỳ, tỉ lệ 2,4/1900

– Tần suất cường giáp ở thai kỳ hầu hết do bởi bệnh Grave là khoảng 0,2%.

Nếu basedow điều trị chưa ổn sản phụ dễ bị tiền sản giật, bão giáp, suy tim, sinh non, thai nhi chậm tăng trưởng, hoặc thậm chí thai chết lưu .

– Cường giáp bẩm sinh xảy ra 1% trường hợp nữ có thai bị basedow hay viêm giáp hashimoto. Nếu không điều trị, tỉ lệ tử vong là 10%.

– Thai kỳ không làm tăng khả năng có bướu tuyến giáp nhân.

– Không có bằng chứng chắn chắn là mẹ dùng thuốc KGTH trong thời kỳ mang thai sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển trí não của trẻ sau này

– Tác dụng phụ của KGTH : tuyệt lập bạch cầu xảy ra khoảng 0,1% trường hợp.

Mẹ mang thai uống thuốc KGTH khoảng 1% con sinh ra có thể bị suy giáp bẩm sinh hoặc có một bướu giáp nhỏ.

– Suy giáp bào thai hiếm xảy ra nếu mẹ dùng liều 50-150mg/ngày.

– Siêu âm thai ở tuần thứ 32 có thể thấy bướu giáp thai nếu có

– Trong suốt quá trình cho con bú, PTU không ảnh hưởng đến hormone tuyến giáp em bé. Không có tác dụng phụ như ngứa, giảm bạch cầu, rối loạn chức năng gan xảy ra cho em bé bú mẹ. Liều khuyến cáo mỗi ngày < = 20mg/ngày đối với methimazole, < =450mg/ngày đối với PTU, uống ngay sau cho bú.

Chuyên Khoa Nội tiết – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn

Các Triệu Chứng Điển Hình Của Suy Giáp, Cường Giáp

30-03-2011

1. Định nghĩa Suy giáp: Suy giáp à một hội chứng gồm các triệu chứng lâm sàng gây ra do hormon giáp giảm thấp trong máu. Tần suất bệnh gia tăng theo tuổi. Tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam

– Suy giáp dưới lâm sàng: Bệnh nhân không có các triệu chứng lâm sàng rõ rệt, thường biểu hiện cận lâm sàng thấy nồng độ hormone giáp trong máu (FT3; FT4) trong giới hạn bình thường và nồng độ TSH tăng nhẹ.

2. Nguyên nhân gây suy giáp

Đây là một bệnh hay gặp trong lâm sàng nội khoa cũng như ngoại khoa, bệnh xảy ra do

– Tự miễn: 50% : Viêm Giáp Hashimoto, Viêm gan sau sinh, Kháng thể kháng thụ thể TSH

– Ức chế do thuốc: iode, Lithium, interferon, metoclopropamide, domperidon…

– Xảy ra sau điều trị Xạ trị, Phẫu thuật, liệu pháp thay thế hormone không thích hợp

– Đôi khi suy giáp xảy ra không rõ nguyên nhân, do hút thuốc….

3. Các triệu chứng điển hình của suy giáp

– Mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, có khi tăng cân.

– Sợ lạnh, da khô và thô, da tái lạnh; tóc dễ rụng gãy, rụng lông mày, lông nách, lông mu thưa.

– Phù niêm mạc toàn thể, da mỡ (trông láng bóng), thâm nhiễm các cơ quan như mi mắt (nặng mí mắt), lưỡi (lưỡi to dày), thanh quản (nói khàn, khó thở), cơ (gây giả phì đại cơ).

– Dễ táo bón.

– Nhịp tim chậm, tim to, tràn dịch màng tim; nếu suy giáp nặng có thể suy tim (nhất là khi có thiếu máu đi kèm).

– Suy nghĩ và vận động chậm chạp, nói chậm, trí nhớ giảm.

4. Các nguy cơ có thể xảy ra

Nếu Suy giáp dưới lâm sàng không được điều trị, có thể dẫn đến các nguy cơ sau:

– Tăng cholesterol,Triglyceride, giảm HDL

– Tăng đề kháng mạch máu ngoại biên

– Thay đổi nội mạc mạch máu

– Tăng nguy cơ bệnh mạch máu ngoại biên ở nữ

– Tăng độ dầy Động mạch cảnh

– Tăng suy tim sung huyế

– Suy chức năng tâm thất ở thì tâm thu và tâm trương

– Tăng nguy cơ trầm cảm, lo lắng, cơn hoảng loạn

– Tăng nguy cơ chậm lớn ở trẻ có Mẹ bị suy giáp dưới lâm sàng lúc mang thai

– Hiệu giá kháng thể kháng giáp cao

– Bướu giáp

– Rối loạn chuyển quá lipid

– Táo bón, mệt mỏi, da khô, vọp bẻ…

6. Phương pháp điều trị suy giáp Phương pháp điều trị suy được bác sĩ chỉ định tùy theo nguyên nhân gây bệnh.

– Nếu suy giáp tạm thời do dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp quá liều, chỉ cần giảm thuốc là đủ.

– Nếu suy giáp do thiếu hụt iốt, cần bổ sung chất này.

– Trong trường hợp bệnh xuất hiện do suy thùy trước tuyến yên, bác sĩ sẽ cho bổ sung các hoóc môn cần thiết.

– Với những bệnh nhân suy tuyến giáp vĩnh viễn, cần bổ sung hoóc môn tuyến giáp suốt đời.

7. Tầm soát

Các bệnh nhân hôn mê do suy giáp cần được chăm sóc tại khoa điều trị tăng cường, đặt máy theo dõi các chức năng sống và làm một số xét nghiệm cần thiết. Về thuốc, cần dùng hoóc môn tuyến giáp liều cao và glucocorticoid.

II. CƯỜNG GIÁP

– Nữ có thai/có tiền sử cá nhân hoặc gia đình có bệnh tuyến giáp hoặc bệnh tự miễn

1. Định nghĩa: Cường giáp là tình trạng có quá nhiều hormon tuyến giáp trong cơ thể. Sự dư thừa nồng độ của hormon giáp làm tăng chuyển hóa (cách sử dụng năng lượng), và tăng nguy cơ bị những bệnh khác như bệnh tim, loãng xương, và những vấn đề gặp trong khi đang mang thai

– Cường giáp dưới lâm sàng:

+ Bệnh nhân không có các triệu chứng lâm sàng rõ rệt.

+ Biểu hiện cận lâm sàng thấy nồng độ hormone giáp trong máu (FT3; FT4) trong giới hạn bình thường

2. Nguyên nhân gây cường giáp

+ Nồng độ TSH giảm.

Những nguyên nhân gây cường giáp thường gặp bao gồm:

– Bướu giáp độc lan tỏa (bệnh Grave, bệnh Basdow): Tăng hoạt toàn bộ tuyến giáp do các kháng thể trong máu kích thích tuyến giáp phát triển và tiết ra một lượng lớn hormon giáp.

– U độc tuyến giáp

– Bướu giáp độc đa nhân (bệnh Plummer): Một hoặc nhiều nốt hoặc khối trong tuyến giáp trở nên tăng hoạt.

– Viêm tuyến giáp bán cấp

3. Các triệu chứng điển hình của Cường giáp

– Cường giáp do thuốc: Cường giáp do Iod; Amiodarone (Cordarone); Dopamin, glucocorticoid, furosemide…

Các triệu chứng và độ nặng của chúng tùy thuộc vào độ dài và độ lan rộng của tình trạng tăng tiết hormon giáp quá mức và tuổi của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể gặp những triệu chứng sau:

4. Tiến triển của bệnh

Căng thẳng và kích thích; Đánh trống ngực và tim đập nhanh; Run giật

Sụt cân hoặc tăng cân

Tăng số lần đi cầu hoặc bị tiêu chảy

Phù nề phần thấp ở chân/ Bị liệt đột ngột

Khó thở khi gắng sức

Rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ)

Thay đổi thị giác: Sợ ánh sáng hoặc nhạy cảm với ánh sáng/ Kích ứng mắt kèm với tăng tiết nước mắt / Nhìn đôi / Lồi mắt

Mệt mỏi và yếu cơ

Phì đại tuyến giáp

Phù niêm trước xương chày (tích tụ dịch bên trong mô xung quanh xương cẳng chân, có thể gặp ở bệnh Basdow)

Cường giáp dưới lâm sàng có thể tồn tại nhiều tháng, nhiều năm mà không gây triệu chứng rõ rệt. Nếu không phát hiện và điều trị có thể dẫn đến

– Loãng xương (Nữ sau khi mãn kinh)

– Rối loạn chức năng tâm trương, giảm phân suất tống máu

– Dầy thất trái, co thắt cơ tim

5. Chỉ định điều trị

– Những Bệnh nhân bị Bưới giáp nhân, sống ở vùng có Bướu giáp đơn thuần ăn muối iode, đang dùng thuốc chứa iode àchuyển thành Cường sự thực sự 5%/năm

– TSH<0,1

– Bướu giáp nhân và rung nhĩ

6. Phương pháp điều trị cường giáp

– Nếu có BG nhân lớn cần PT sớm

Những phương pháp điều trị đối với cường giáp được chia ra thành:

– Nhóm A: các phương pháp làm giảm sản xuất hormon giáp

– Nhóm B: các phương pháp điều trị triệu chứng để thay đổi những hiệu ứng gây ra do tình trạng hormon giáp được chế tiết quá nhiều.

BS. TRẦN TRUNG SANG Chuyên khoa Nội tiết – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn

Mặc dù cách điều trị được phổ biến nhất đổi với bệnh tăng hoạt tuyến giáp là cắt bỏ tuyến giáp bằng iod phóng xạ, nhiều bệnh nhân ban đầu sẽ được điều trị bằng thuốc kháng giáp để làm nồng độ hormon giáp trở về bình thường trước khi cắt bỏ tuyến giáp bằng iod phóng xạ hoặc bằng phẫu thuật. Phẫu thuật được dùng để điều trị cường giáp nếu như bệnh nhân cần giảm nồng độ hormon giáp trong cơ thể xuống một cách nhanh chóng, chẳng hạn như trong trường hợp đang mang thai.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Cường Giáp Và Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Cường Giáp trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!