Bạn đang xem bài viết Bệnh Bạch Cầu Cấp Dòng Tủy (Aml) Là Gì? Triệu Chứng, Điều Trị, Phòng Ngừa? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bạch cầu cấp dòng tủy là một trong những bệnh máu ác tính thường gặp nhất ở người trưởng thành, tỷ lệ mắc của bệnh tăng dần theo tuổi. Hơn một nửa số trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy được phát hiện sau 60 tuổi với tuổi mắc bệnh trung bình của các bệnh nhân là 64. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ lui bệnh sau hóa trị liệu cũng như thời gian ổn định của bệnh đều giảm trong khi tác dụng phụ tăng với tỷ lệ đáng kể ở những người bệnh lớn tuổi.
Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về dịch tễ học của bệnh bạch cầu trên toàn quốc nhưng theo thống kê tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ bệnh bạch cầu cấp là cao nhất (chiếm 32,1%) trong số các bệnh máu đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Nhưng việc chẩn đoán bệnh này còn gặp một số khó khăn.
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy là gì?Khi bệnh bạch cầu xảy ra, tủy xương bắt đầu sản sinh quá nhiều các tế bào bạch cầu non, chưa hoàn thiện về mặt chức năng. Không những vậy, quá nhiều tế bào bạch cầu non còn lấn át làm giảm số lượng tiểu cầu và hồng cầu. Bệnh bạch cầu được phân loại thành dòng tủy hoặc dòng lympho tùy thuộc loại tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng. Mỗi loại tiếp tục chia thành mãn tính hoặc cấp tính phụ thuộc vào tốc độ lây lan bệnh.
Bệnh bạch cầu mãn tính tiến triển chậm hơn so với loại cấp tính. Có bốn loại chính của bệnh bạch cầu:
Bệnh bạch cầu lympho cấp (ALL)
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML)
Bệnh bạch cầu lympho mạn (CLL)
Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (CML)
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở người trưởng thành (AML) là một loại ung thư trong đó tủy xương tạo ra các nguyên tủy bào bất thường- từ nguyên tủy bào phát triển thành bạch cầu, hồng cầu hoặc tiểu cầu. Loại ung thư này thường trở nên tồi tệ nhanh chóng nếu không được điều trị. Đây là loại bệnh bạch cầu cấp tính phổ biến nhất ở người lớn.
Trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, các nguyên tủy bào thường trở thành tế bào bạch cầu chưa trưởng thành được gọi là myeloblasts Các myeloblasts trong AML bất thường và không trở thành các tế bào bạch cầu khỏe mạnh. Đôi khi trong AML, quá nhiều tế bào gốc trở thành tế bào hồng cầu hoặc tiểu cầu bất thường. Các tế bào bạch cầu có thể tích tụ trong tủy xương và máu, do đó, không có chỗ cho các tế bào bạch cầu khỏe mạnh, hồng cầu và tiểu cầu khác. Khi điều này xảy ra, nhiễm trùng, thiếu máu hoặc chảy máu có thể dễ dàng xảy ra. Các tế bào bạch cầu có thể lan ra ngoài máu đến các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả hệ thống thần kinh trung ương (não và tủy sống), da và niêm mạc.
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có nhiều loại
Hầu hết phân loại của AML dựa trên mức độ trưởng thành của các tế bào ung thư tại thời điểm chẩn đoán và chúng khác với các tế bào bình thường như thế nào.
Bệnh bạch cầu cấp tính (APL) là một loại của AML xảy ra khi các phần của hai gen dính vào nhau. APL thường xảy ra ở người trung niên. Dấu hiệu của APL có thể bao gồm dễ chảy máu và hình thành cục máu đông.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh bạch cầu cấp dòng tủyHút thuốc, có tiền sử điều trị hóa trị và tiếp xúc với bức xạ có thể là các nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.
Bất cứ điều gì làm tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn được gọi là yếu tố nguy cơ hay yếu tố rủi ro. Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư; không có các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư. Trao đổi với bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có yếu tố nguy cơ.
Các yếu tố nguy cơ của AML bao gồm:
Là nam giới.
Hút thuốc, đặc biệt là sau 60 tuổi.
Đã từng điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị trước đây.
Đã từng điều trị cho bệnh bạch cầu lympho cấp tính (ALL) hồi nhỏ.
Đã tiếp xúc với bức xạ từ bom nguyên tử hoặc hợp chất benzen.
Có tiền sử rối loạn máu như hội chứng rối loạn sinh tủy.
Các triệu chứng của bệnh bạch cầu cấp dòng tủyCác dấu hiệu hay triệu chứng của AML ở người trưởng thành bao gồm sốt, cảm thấy mệt mỏi và dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của AML có thể giống như các triệu chứng do cúm hoặc các bệnh thông thường khác. Kiểm tra sức khỏe nếu bạn có bất kỳ điều sau đây:
Đốm đỏ: đốm đỏ hoặc tím trên da là hệ quả của việc sụt giảm số lượng tiểu cầu trong cơ thể.
Nhức đầu: nhức đầu dữ dội, đi kèm đó là hiện tượng đổ mồ hôi, da dẻ xanh xao. Do sự suy thoái lưu lượng máu đưa lên não khiến cho não không được cung cấp đủ oxy nên gây đau đầu.
Đau xương: một trong những triệu chứng chính của ung thư máu chính là đau xương. Các cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối, cánh tay, lưng.
Sưng hạch bạch huyết: sưng hạch bạch huyết thường nổi dưới da của bệnh nhân ung thư máu và không gây đau.
Xanh xao, mệt mỏi: khi mắc ung thư máu, lượng hồng cầu có trong máu bị suy giảm đáng kể, hiện tượng này còn gọi dễ hiểu hơn là “thiếu máu”. Thiếu máu khiến cơ thể trở nên mệt mỏi, xanh xao bởi cơ thể không đáp ứng được nhu cầu trao đổi dưỡng khí.
Chảy máu cam: chảy máu cam là hiện tượng khá thường gặp nhưng nếu trong trường hợp chảy máu nhiều, liên trục nhiều ngày thì ngay lập tức phải khám bệnh càng sớm càng tốt bởi đây có thể là hệ quả của việc suy giảm số lượng tiểu cầu – tế bào có tác dụng cầm máu.
Sốt cao thường xuyên: bệnh nhân mắc ung thư máu bị suy giảm trầm trọng khả năng miễn dịch biểu hiện qua những cơn sốt cao, những vết thương nhiễm trùng khó lành.
Đau bụng: khi ung thư máu đã tiến triển đến gan và lá lách, nó có thể gây sưng tấy ở các bộ phận này. Vì thế, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau bụng, đầy hơi, mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, hoặc ói mửa.
Giảm cân hoặc chán ăn.
Các xét nghiệm phát hiện và chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người trưởng thànhTrước tiên bác sĩ sẽ hỏi bệnh và khám tổng quát, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như cục u hoặc bất cứ điều gì khác có vẻ bất thường. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh tật, phương pháp điều trị đã sử dụng, các thói quen sinh hoạt hàng ngày, tiền sử bệnh tật gia đình và xung quanh.
Sau đó bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm để kiểm tra
Xét nghiệm công thức máu, huyết đồPhương pháp này dùng để xác định số lượng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu đồng thời tiến hành phân loại tế bào bạch cầu. Đối với những người bình thường tế bào máu ngoại vi không tồn tại các tế bào máu non.
Khi bệnh nhân mắc ung thư máu các tế bào non này trong tủy không thể phát triển thành các tế bào máu trưởng thành mà nó buộc phải giải phóng ra các tế bào máu ngoại vi, vì thế, khi xét nghiệm sẽ phát hiện ra các tế bào non này.
Phết tế bào máu ngoại viLà phương pháp kiểm tra dưới kính hiển vi một mẫu máu ngoại vi nhằm tìm ra hầu hết các thông tin của tất cả các xét nghiệm huyết học. Tất cả ba loại huyết học tế bào gồm hồng cầu, tiểu cầu, và bạch cầu có thể được kiểm tra. Trong máu ngoại vi, năm loại khác nhau của các bạch cầu có thể thường được xác định là: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu lympho, và bạch cầu mono. Ba loại bạch cầu đầu tiên còn được gọi là bạch cầu hạt. Các bạch cầu được kiểm tra về tổng số lượng, phân biệt và đếm từng loại, và mức độ trưởng thành. Tăng số lượng bạch cầu chưa trưởng thành có thể chỉ ra bệnh bạch cầu hoặc nhiễm trùng
Sinh thiết tủySinh thiết tủy xương, máu và một mảnh xương nhỏ bằng cách sử dụng một cây kim nhỏ xuyên vào xương hông hoặc xương ức. Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ quan sát tủy xương, máu và xương dưới kính hiển vi để tìm kiếm các dấu hiệu ung thư
Phân tích tế bào họcMột xét nghiệm trong phòng thí nghiệm trong đó các tế bào trong mẫu máu hoặc tủy xương được xem dưới kính hiển vi để tìm kiếm những thay đổi nhất định trong nhiễm sắc thể. Các xét nghiệm khác, chẳng hạn như lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm những thay đổi nhất định trong nhiễm sắc thể.
Miễn dịch tế bàoMột quá trình được sử dụng để xác định các tế bào, dựa trên các loại kháng nguyên hoặc các dấu hiệu trên bề mặt của tế bào. Quá trình này được sử dụng để chẩn đoán phân nhóm AML bằng cách so sánh các tế bào ung thư với các tế bào bình thường của hệ thống miễn dịch . Ví dụ, người ta có thể kiểm tra các tế bào trong một mẫu mô bằng cách sử dụng hóa chất (thuốc nhuộm) để tìm kiếm những thay đổi nhất định trong mẫu. Thuốc nhuộm có thể gây ra sự thay đổi màu sắc trong một loại tế bào ung thư bạch cầu nhất định.
Kỹ thuật RT-PCRLà xét nghiệm trong đó sử dụng hóa chất vớ các tế bào trong mẫu mô được nghiên cứu để tìm kiếm những thay đổi nhất định trong cấu trúc hoặc chức năng của gen. Thử nghiệm này được sử dụng để chẩn đoán một số loại AML bao gồm cả bệnh bạch cầu cấp tính (APL).
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn điều trịCác tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị tùy chọn phụ thuộc vào:
Tuổi của bệnh nhân.
Giai đoạn của ung thư.
Đã được hóa trị liệu trước đây chưa.
Tiền sử có rối loạn sinh tủy không
Ung thư đã lan đến hệ thống thần kinh trung ương chưa
Ung thư mới phát hiện hay là tái phát.
Điều quan trọng là bệnh bạch cầu cấp tính phải được điều trị ngay lập tức.
Xét nghiệm phân giai đoạn của bệnh bạch cầu cấp dòng tủyKhi đã được chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người trưởng thành các xét nghiệm được thực hiện để tìm hiểu xem ung thư có lan sang các bộ phận khác của cơ thể hay không. Mức độ hoặc sự lây lan của ung thư thường được phân thành các giai đoạn. Trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, người ta phân loại và tìm hiểu liệu bệnh bạch cầu có lan ra ngoài máu và tủy xương để lên kế hoạch điều trị. Các xét nghiệm và quy trình sau đây có thể được sử dụng để xác định xem bệnh bạch cầu có lan rộng hay không:
Chọc dò tủy sống : Phương pháp chọc tủy xét nghiệm là bắt buộc phải thực hiện để phân loại và xác định các loại tế bào máu trong tủy. Bình thường, lượng tế bào máu chưa trưởng thành có trong trong tủy không được vượt quá 5%, những bệnh nhân mắc ung thư máu thì lượng tế bào này tăng cao, có thể vượt quá 30%.
CT scanner: là sử dụng máy tính và máy X-quang để tạo ra hình ảnh cắt ngang của cơ thể. Những hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết hơn so với hình ảnh X-quang thông thường. Chúng có thể cho bác sĩ thấy các mô mềm, mạch máu và xương ở các bộ phận khác nhau của cơ thể.
Phân giai đoạn của bệnh bạch cầu cấp dòng tủyKhông có giai đoạn chuẩn cho AML ở người lớn.
Bệnh được mô tả là không điều trị, thuyên giảm hoặc tái phát .
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn không điều trịTrong AML ở người lớn không điều trị, bệnh mới được chẩn đoán. Bệnh không được điều trị ngoại trừ để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng như sốt, chảy máu hoặc đau, và có các dấu hiệu sau đây:
Công thức máu bất thường.
Ít nhất 20% các tế bào trong tủy xương là tế bào non.
Có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh bạch cầu.
AML ở người lớn thuyên giảmTrong AML ở người lớn thuyên giảm, bệnh đã được điều trị và có các dấu hiệu sau đây:
Công thức máu bình thường.
Ít hơn 5% các tế bào trong tủy xương là tế bào non
Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh bạch cầu trong não và tủy sống hoặc các nơi khác trong cơ thể.
AML ở người lớn tái phátAML tái phát là ung thư đã tái phát sau khi được điều trị. AML có thể quay trở lại trong máu hoặc tủy xương .
Các phương pháp điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủyCó nhiều loại điều trị khác nhau có sẵn cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người trưởng thành. Một số phương pháp điều trị là tiêu chuẩn (phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng), và một số phương pháp đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm điều trị lâm sàng là một nghiên cứu giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện tại hoặc có được thông tin về các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một phương pháp điều trị mới tốt hơn điều trị tiêu chuẩn, phương pháp điều trị mới có thể trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bệnh nhân có thể tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ sử dụng cho những bệnh nhân chưa bắt đầu điều trị.
Điều trị AML ở người trưởng thành thường có 2 giai đoạn:
Điều trị thuyên giảm: Đây là giai đoạn đầu điều trị. Mục tiêu là tiêu diệt các tế bào ung thư trong máu và tủy xương. Điều này sẽ làm bệnh bạch cầu thuyên giảm.
Điều trị sau thuyên giảm: Đây là giai đoạn thứ hai của điều trị. Nó bắt đầu sau khi bệnh bạch cầu đã thuyên giảm. Mục tiêu của trị liệu sau thuyên giảm là tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư bạch cầu còn lại nào có thể không hoạt động nhưng có thể bắt đầu gây tái phát.
Bốn loại điều trị tiêu chuẩn được sử dụng:
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng hóa chất để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, bằng cách tiêu diệt các tế bào hoặc bằng cách ngăn chặn chúng phân chia tế bào. Khi hóa trị được thực hiện bằng tiêm hoặc truyền vào tĩnh mạch, thuốc sẽ xâm nhập vào máu và có thể đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể (hóa trị liệu toàn thân ). Khi hóa trị được dùng trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan hoặc khoang cơ thể như bụng, thuốc chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những khu vực đó (hóa trị liệu tại chỗ). Cách thức hóa trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư được điều trị. Hóa trị được làm theo chu kỳ, mỗi chu kỳ có khoảng thời gian điều trị nhất định. Hóa trị nội sọ có thể được sử dụng để điều trị AML ở người trưởng thành đã lan đến não và tủy sống. Hóa trị liệu kết hợp là điều trị bằng cách sử dụng nhiều hơn một loại thuốc chống ung thư.
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại phóng xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:
Xạ trị bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để phóng bức xạ về phía ung thư.
Xạ trị bên trong sử dụng một dạng thức có tên gọi là xạ áp sát. Theo đó, tia xạ được đưa vào bên trong cơ thể người bệnh bằng cách đưa phóng xạ vào trong hoặc tiếp giáp với khối u. Cách thức xạ trị được đưa ra tùy thuộc vào loại ung thư đang được điều trị và liệu các tế bào ung thư bạch cầu có di căn lên não và tủy sống hay không. Xạ trị ngoài được sử dụng để điều trị AML ở người trưởng thành.
Hóa trị với ghép tế bào gốcHóa trị được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư. Các tế bào khỏe mạnh, bao gồm các tế bào tạo máu, cũng bị phá hủy bởi phương pháp hóa trị. Ghép tế bào gốc là một điều trị để thay thế các tế bào tạo máu. Tế bào gốc (tế bào máu chưa trưởng thành) được lấy ra khỏi máu hoặc tủy xương của bệnh nhân hoặc người hiến được đông lạnh và lưu trữ. Sau khi bệnh nhân hoàn thành hóa trị liệu, người ta sẽ làm rã đông các tế bào gốc được lưu trữ và trả lại cho bệnh nhân thông qua truyền dịch. Những tế bào gốc được tái sử dụng này phát triển thành các tế bào máu của cơ thể.
Điều trị bằng thuốc khácArsenic trioxide và all-trans retinoic acid (ATRA) là thuốc chống ung thư có tác dụng tiêu diệt tế bào bạch cầu ung thư, ngăn chặn các tế bào bệnh bạch cầu phân chia. Những loại thuốc này được sử dụng trong điều trị một loại AML được gọi là bệnh bạch cầu cấp tính tiên phát .
Các loại điều trị mới đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng Liệu pháp nhắm đíchLiệu pháp nhắm đích là một loại điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể mà không gây hại cho các tế bào bình thường. Liệu pháp kháng thể đơn dòng là một loại liệu pháp nhắm đích đang được nghiên cứu trong điều trị AML ở người trưởng thành.
Liệu pháp kháng thể đơn dòngLà một phương pháp điều trị ung thư sử dụng các kháng thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm từ một loại tế bào hệ thống miễn dịch . Những kháng thể này có thể xác định các chất trên tế bào ung thư hoặc các chất bình thường có thể giúp các tế bào ung thư phát triển. Các kháng thể gắn vào các chất và tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển của chúng hoặc giữ cho chúng không lan rộng. Kháng thể đơn dòng được dùng theo đường tiêm truyền. Chúng có thể được sử dụng một mình hoặc để mang thuốc, chất độc hoặc chất phóng xạ trực tiếp đến các tế bào ung thư.
Thử nghiệm lâm sàngĐối với một số bệnh nhân, tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn điều trị tốt nhất. Thử nghiệm lâm sàng là một phần của quá trình nghiên cứu ung thư. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để tìm hiểu xem phương pháp điều trị ung thư mới có an toàn và hiệu quả hay tốt hơn so với điều trị chuẩn.
Nhiều phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn ngày nay dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trước đó. Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể được điều trị theo tiêu chuẩn hoặc là một trong những người đầu tiên được điều trị theo phương pháp mới.
Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng cũng giúp cải thiện cách điều trị ung thư trong tương lai. Ngay cả khi các thử nghiệm lâm sàng không dẫn đến các phương pháp điều trị mới hiệu quả, vẫn có những thông tin quan trọng sẽ thu nhận được và giúp tiến hành nghiên cứu trong tương lai
Bệnh nhân có thể tham gia các thử nghiệm lâm sàng trước, trong hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.
Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo giai đọanMột số xét nghiệm đã được thực hiện để chẩn đoán ung thư hoặc tìm ra giai đoạn ung thư có thể được lặp lại. Một số xét nghiệm sẽ được lặp lại để xem điều trị có hiệu quả như thế nào. Quyết định về việc có nên tiếp tục, thay đổi hoặc ngừng điều trị có thể dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.
Một số xét nghiệm sẽ tiếp tục được thực hiện định kỳ sau khi điều trị kết thúc. Kết quả của các xét nghiệm này có thể cho thấy điều trị ung thư có hiệu quả hoặc ung thư đã tái phát (quay trở lại). Những xét nghiệm này đôi khi được gọi là xét nghiệm theo dõi hoặc kiểm tra.
Bệnh bạch cầu tủy cấp không điều trịĐiều trị tiêu chuẩn của bệnh bạch cầu dòng tủy cấp không điều trị ở người trưởng thành trong giai đoạn thuyên giảm phụ thuộc vào phân nhóm AML và có thể bao gồm:
Hóa trị kết hợp.
Hóa trị kết hợp liều cao.
Hóa trị liệu liều thấp .
Hóa trị nội sọ.
All-trans retinoic acid (ATRA) cộng với Arsenic trioxide để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính tiên phát (APL)
ATRA với hóa trị liệu kết hợp sau đó là Arsenic trioxide để điều trị APL.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp thuyên giảmĐiều trị AML ở người trưởng thành trong giai đoạn thuyên giảm phụ thuộc vào phân nhóm AML và có thể bao gồm những điều sau đây:
Hóa trị kết hợp.
Hóa trị liệu liều cao, có hoặc không có xạ trị và ghép tế bào gốc bằng tế bào gốc của bệnh nhân.
Hóa trị liệu liều cao và ghép tế bào gốc bằng cách sử dụng tế bào gốc của người hiến.
Thử nghiệm lâm sàng về Arsenic trioxide.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tái phátKhông có điều trị tiêu chuẩn cho AML ở người trưởng thành tái phát. Điều trị phụ thuộc vào loại AML và có thể bao gồm những điều sau đây:
Hóa trị kết hợp.
Điều trị nhắm đích với các kháng thể đơn dòng.
Ghép tế bào gốc bằng cách sử dụng tế bào gốc của bệnh nhân hoặc tế bào gốc của người hiến tặng .
Điều trị bằng Arsenic trioxide.
Thử nghiệm lâm sàng về liệu pháp Arsenic trioxide sau đó là ghép tế bào gốc .
Phòng tránh bệnh bạch cầu dòng tủy cấp
Tránh tiếp xúc với hóa chất: Các loại hóa chất hư thuốc diệt cỏ, benzen.. là một trong những nguy cơ chính cho việc phát triển bệnh ung thư máu. Trong trường hợp bất khả kháng, cố gắng giảm thiểu thời gian tiếp xúc và mang đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang…
Tránh tiếp xúc bức xạ: Bức xạ cũng có thể làm thay đổi các thành phần trong máu, vì vậy sẽ tốt hơn nếu giảm thiểu thời gian tiếp xúc với các tia nồng độ cao.
Tập thể dục thường xuyên: Thể dục đã được chứng minh rằng có thể ngăn ngừa ung thư, và ung thư máu cũng không phải ngoại lệ. Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày cho sức khỏe của bạn.
Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, đồng thời giảm thiểu tiêu thụ các chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
Bệnh Bạch Cầu Cấp Dòng Tủy
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy là bệnh lý ác tính theo dòng của tiền chất tủy xương dòng tủy, trong đó các tế bào kém biệt hóa tích tụ trong tủy xương và tuần hoàn. Các triệu chứng xảy ra do sự vắng mặt của các tế bào trưởng thành bình thường do tủy xương sản xuất, bao gồm các bạch cầu hạt (nhạy cảm với nhiễm trùng) và tiểu cầu (nhạy cảm với xuất huyết). Hơn nữa, nếu số lượng lớn các nguyên bào tủy ác tính chưa trưởng thành lưu hành, chứng có thể xâm nhập tổ chức và hiếm khi gây rối loạn chức năng. Có các phân nhóm hình thái khác nhau (Bảng 72-1) có phần lớn các đặc điểm lâm sàng chồng chéo. Đáng chú ý là các bệnh nhân bạch cầu cấp thể tiền tủy bào (APL) (FAB M3) có xu hướng phát triển xuất huyết và đông máu nội mạch rải rác, đặc biệt trong khi cảm ứng hóa chất, do giải phóng các procoagulant từ các hạt trong bào tương.
Tỷ Lệ Mắc Và Bệnh NguyênBẢNG 72-1 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy b
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có những bất thường di truyền tái phát
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có t(8;21)(q22;q22);RUNX1-RUNX1T1 b
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có inv(16)(p13.1;1q22) hoặc t(16;16)(p13.1;q22);CBFB-MYH11
Bạch cầu cấp thể tiền tủy bào có t(15;17)(q22;q12); PML-RARA b
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có t(9;11)(p22;q23); MLLT3-MLL
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có t(6;9)(p23;q34); DEK-NUP214
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có inv(3)(q21q26.2) or t(3;3)(q21;q26.2); RPN1-EVI1
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy (nguyên mẫu tiểu cầu) có t(1;22)(p13;q13); RBM15-MKL1
Thực thể tạm thời: Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có biến đổi gen NPM1
Thực thể tạm thời: Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy có biến đổi gen CEBPA
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy không trưởng thành
Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy trưởng thành
Bạch cầu cấp dòng tủy-mono
Bạch cầu cấp dòng nguyên bạch cầu mono và bạch cầu mono
Bạch cầu cấp dòng hồng cầu
Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu
Bạch cầu cấp dòng bạch cầu ái kiềm
Tăng sinh các tế bào tuỷ cấp có tăng sinh xơ tủy
Tân sản tế bào tua non dạng tương bào Bạch cầu cấp không rõ dòng
Bạch cầu cấp không biệt hóa
Bạch cầu cấp phối hợp phenotype t(9;22)(q34;q11,20); BCR-ABL11
Bạch cầu cấp phối hợp phenotype có t(v;11q23); MLL tái cấu trúc
Bạch cầu cấp phối hợp phenotype, B/tủy, NOS
Bạch cầu cấp phối hợp phenotype, T/tủy, NOS
Thực thể tạm: TB diệt tự nhiên (NK) Bệnh BC nguyên bào lympho/u
MO: Bệnh bạch cầu biệt hóa tối thiểu
Ml: Bệnh bạch cầu nguyên tủy bào không trưởng thành
M2: Bệnh bạch cầu nguyên tủy bào trưởng thành
M3: Bệnh bạch cầu tiền tủy bào tăng bạch cầu hạt
M4: Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy – mono
M4Eo: Biến thể: Tăng bạch cầu ái toan tủy bất thường
M5: Bệnh bạch cầu dòng mono
M6: Bệnh bạch cầu dòng hồng cầu (Bệnh DiGuglielmo)
M7: Bệnh bạch cầu dòng mẫu tiểu cầu
aTheo SH Swerdlow và cộng sự (eds): Tổ chức Y tế Thế giới phân loại các khối u hệ tạo máu và mô lympho. Lyon, IARC Press, 2008.bChẩn đoán là Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy bất kể số lượng blast.cTừ JM Bennett và cộng sự: Ann Intern Med 103:620, 1985. Viết tắt: Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy: bạch cầu cấp dòng tủy; BC: bạch cầu.
Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm SàngNhiễm khuẩn và nhiễm nấm hay gặp; nguy cơ cao hơn khi số lượng bạch cầu trung tính <5000/μL, tổn thương hàng rào da và niêm mạc làm trầm trọng thêm sự nhạy cảm; nhiễm trùng có thể bị che khuất trên lâm sàng do giảm bạch cầu trầm trọng và để nhận ra nhanh chóng đòi hỏi mức độ nghi ngờ lâm sàng cao.
Gan, lách to xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân; viêm màng não do bệnh bạch cầu có thể có với triệu chứng đau đầu, buồn nôn, co giật, phù gai thị, liệt thần kinh sọ.
Các bất thường chuyển hóa bao gồm hạ natri máu, hạ kali máu, tăng lactate dehydrogenase (LDH) huyết thanh, tăng acid uric máu và nhiễm toan lactic (hiếm). Nếu số lượng tế bào blast rất cao trong máu, tăng kali máu giả và hạ đường huyết có thể xảy ra (kali được giải phóng và glucose bị tiêu thụ bởi các tế bào ung thư sau khi máu bị rút ra).
ĐIỀU TRỊ Bạch cầu cấp dòng tủyLượng tế bào bạch cầu tại thời điểm phát hiện có thể là 1011-1012 tế bào; khi số lượng bạch cầu giảm xuống dưới ~109, chúng không còn được phát hiện trong máu và tủy xương và bệnh nhân có vẻ thuyên giảm hoàn toàn (CR). Vì vậy điều trị tích cực phải tiếp tục qua thời điểm khi số lượng lớn các tế bào ban đầu giảm nếu bệnh bạch cầu được loại trừ . Giai đoạn hóa trị điển hình bao gồm điều trị cảm ứng thuyên giảm và hậu thuyên giảm, với việc điều trị kéo dài khoảng 1 năm. Hình 72-1 chỉ ra phác đồ điều trị.
Chăm sóc hỗ trợ bằng truyền hồng cầu và tiểu cầu [từ người hiến có cytomegalovirus (CMV) huyết thanh âm tính, nếu bệnh nhân là ứng viên ghép tủy xương] là rất quan trọng, cũng như phòng chống, chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng tích cực. Các yếu tố kích thích dòng có ít hoặc không có lợi ích; một số khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân lớn tuổi và những người có nhiễm trùng hoạt động. Giảm bạch cầu trung tính có sốt nên được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng (VD ceftazidime 1g 8h/lần); nếu giảm bạch cầu trung tính có sốt kéo dài quá 7 ngày, có thể thêm amphotericin B. Khoảng 60-80% bệnh nhân đạt được thuyên giảm ban đầu khi điều trị bằng cytarabine 100-200 (mg/m2)/ngày truyền liên tục trong 7 ngày và daunorubicin [45 (mg/m2)/ngày] hoặc idarubicin [12-13 (mg/m2)/ngày] trong 3 ngày. Thêm etoposide có thể cải thiện thời gian thuyên giảm hoàn toàn. Một nửa số bệnh nhân điều trị thuyên giảm hoàn toàn trong đợt hóa trị đầu tiên và 25% khác đạt được trong đợt 2. Khoảng 10-30% bệnh nhân có thời gian sống thêm 5 năm không bệnh và có thể chữa được.
Các BN thuyên giảm hoàn toàn có nguy cơ tái phát thấp [các tế bào chứa t(8;21) hoặc inv(16)] nhận 3-4 đợt cytarabine. Những người có nguy cơ tái phát cao được cân nhắc cấy ghép tủy đồng loại. Đáp ứng điều trị sau tái phát thường ngắn và tiên lượng những bệnh nhân tái phát thường kém. Trong APL, thêm trans-retinoic acid (tretinoin) và điều trị gây nên sự biệt hoá các tế bào bạch cầu và có thể cải thiện kết quả. Arsenic trioxide cũng gây biệt hóa các tế bào APL. Ghép tủy xương từ người sinh đôi cùng trứng hoặc anh chị em có kháng nguyên bạch cầu người (HLA) giống hệt là cách điều trị hiệu quả cho Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy. Protocol điển hình dùng hóa trị liều cao ± xạ trị toàn thân để cắt bỏ tủy người nhận, sau đó truyền tủy người cho. Nguy cơ rất cao (trừ tủy từ người sinh đôi cùng trứng). Biến chứng gồm mô ghép chống vật chủ, viêm phổi kẽ, nhiễm trùng cơ hội (đặc biệt CMV). So sánh giữa cấy ghép và cytarabine liều cao như liệu pháp hậu thuyên giảm thấy không có lợi thế rõ ràng cho cách nào. Có đến 30% bệnh nhân bệnh bạch cầu dai dẳng giai đoạn cuối khác có thể chữa được nhờ cấy ghép; kết quả tốt hơn khi thực hiện cấy ghép trong khi thuyên giảm. Kết quả tốt nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi.
Bệnh Bạch Cầu Cấp Dòng Tủy: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị
Các tên gọi khác của bệnh này:
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy là một loại ung thư mà phần mô mềm trong xương gây ra bất thường ở các nguyên tủy bào, tế bào hồng cầu hay tiểu cầu.
Triệu chứngBạn trông rất nhợt nhạt và cảm thấy kiệt sức, có thể khó thở. Tình trạng này xảy ra do thiếu các tế bào hồng cầu gây ra;
Chẩn đoánBác sĩ sẽ khuyến cáo bạn cần tầm soát bệnh để chẩn đoán phát hiện sớm bệnh ung thư nếu không có triệu chứng nào.
Điều trịHóa trị liệu là phương pháp điều trị quan trọng đối với bệnh bạch cầu cấp dòng tủy
Bệnh Bạch cầu cấp dòng tủy là bệnh gì?Bệnh Bạch cầu cấp dòng tủy là một loại ung thư mà phần mô mềm trong xương gây ra bất thường ở các nguyên tủy bào, tế bào hồng cầu hay tiểu cầu.
Bệnh đôi khi có thể lan truyền đến các bộ phận khác nhau của cơ thể như gan, hạch bạch huyết, lá lách và hệ thống Thần kinh trung ương (não và tủy sống).
Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bạch cầu cấp dòng tủy là gì?
Bệnh bạch cầu ác tính ở tủy xương sẽ ảnh hưởng đến tế bào và gây ra hầu hết các triệu chứng của bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, làm tủy xương không thể sản xuất đủ các tế bào máu như bình thường.
Bạn trông rất nhợt nhạt và cảm thấy kiệt sức, có thể khó thở. Tình trạng này xảy ra do thiếu các tế bào hồng cầu gây ra;
Bạn dễ bị nhiễm trùng do thiếu tế bào bạch cầu khỏe mạnh;
Bạn sẽ bị chảy máu bất thường, bao gồm các vết bầm không rõ lí do, rong kinh, chảy máu răng, chảy máu cam do quá ít tiểu cầu;
Bạn có thể thấy nhiều vết đốm hay phát ban trên da;
Bạn có thể cảm thấy không khỏe và xuống sức;
Bạn có thể bị Sốt cao và đổ mồ hôi nhiều vào ban đêm.
Một số triệu chứng hiếm gặp có thể xảy ra như bạn cảm giác đau khớp và xương. Bên cạnh đó, những mảng da tím nổi xuất hiện trên nền da nhợt nhạt.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Những nguyên nhân nào gây ra bệnh bạch cầu cấp dòng tủy?Theo một số nghiên cứu, những thay đổi trong DNA có thể làm các tế bào tủy xương khỏe mạnh trở thành tế bào bệnh. Các tế bào khỏe mạnh phát triển và thực hiện chức năng dựa trên các thông tin trong nhiễm sắc thể (những sợi ADN) của mỗi tế bào.
Trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, các sợi nhiễm sắc thể bị biến đổi dẫn đến sai lệch thông tin di truyền, từ đó sinh bệnh.
Nguy cơ mắc phải Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy?
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy bao gồm:
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh bạch cầu cấp dòng tủy?
Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy?Bác sĩ sẽ khuyến cáo bạn cần tầm soát bệnh để chẩn đoán phát hiện sớm bệnh ung thư nếu không có triệu chứng nào. Tuy nhiên, không có bất kỳ xét nghiệm đặc biệt nào có thể chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy sớm, vì vậy bạn cần báo cho bác sĩ bất kỳ triệu chứng của bệnh ngay khi phát hiện.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy?Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Bcare.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Bệnh Bạch Cầu Cấp Dòng Tủy Ở Trẻ Em
Căn bệnh bạch cầu cấp này vẫn chưa rõ nguyên nhân, nhưng ở bạch cầu cấp dòng tủy chủ yếu là do sự lan tràn tế bào ác tính leucoblast được gọi là những tế bào gốc non, chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít. Sự tăng sinh này ở tủy xương dẫn đến 2 hội chứng: hội chứng tăng sinh u: tăng leucoblast (thâm nhiễm phủ tạng) và hội chứng suy tủy: ức chế sự trưởng thành của tế bào máu bình thường.
Ở trẻ em, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ít gặp hơn dòng lympho. Tỉ lệ bạch cầu cấp dòng tủy tăng dần khi trẻ trên 10 tuổi.
2. Triệu chứng và chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủyCác tế bào bạch cầu non lấn át sự sản sinh các dòng tế bào bình thường của tủy xương gây: thiếu máu, xuất huyết, sốt, nhiễm khuẩn, thâm nhiễm lợi gây phì đại lợi, loét và hoại tử Amydal, thường gặp ở bạch cầu cấp dòng tủy.
Một số dấu ấn hay dùng có giá trị chẩn đoán như: dòng tủy có CD13, CD14, CD15, CD33, MPO (+), POX (+).
3. Phân loại bệnh bạch cầu cấp dòng tủyTheo phân loại FAB (nhóm hợp tác Pháp, Anh, Mỹ) năm 1976, dòng tủy gồm M0 đến M7:
– M0: Dòng tủy biệt hóa tối thiểu.
– M1: Nguyên tủy bào không có sự trưởng thành.
– M2: Nguyên tủy bào cùng với sự trưởng thành.
– M3: Tiền tủy bào.
– M3T: Tiền tủy bào trong tủy, bạch cầu đơn nhân không điển hình trong máu.
– M4: Tủy bào + bạch cầu đơn nhân (là các thực bào tích cực ăn các phần tử lạ xâm nhập cơ thể).
– M4Eo: Với tăng BC eosine (đáp ứng lại với bệnh lý nhiễm ký sinh trùng và tình trạng dị ứng).
– M5a: Nguyên bạch cầu.
– M5b: Tiền bạch cầu đơn nhân.
Các bệnh máu lành tính: suy tủy toàn bộ, xuất huyết giảm tiểu cầu.
Dòng tủy nhóm nguy cơ không cao khi có t(8;21) tức là bệnh bạch cầu với trao đổi giữa nhiễm sắc thể 8 và 21. Tiên lượng bệnh xấu hơn dòng lympho. Không đáp ứng lui bệnh sau ngày thứ 21 của điều trị cảm ứng lần 1.
Tiên lượng bệnh tốt hơn nếu có chuyển đoạn t(8;21). Thể M3 hay gặp đông máu trong mạch lan tỏa, nhưng đáp ứng với điều trị hóa chất và ATRA còn được gọi là tretinoin, chất chống ung thư tốt.
Bệnh nhân lui bệnh hoàn toàn khi không còn biểu hiện lâm sàng, tủy đồ có <5% bạch cầu non. Gồm 5 – 6 đợt điều trị hóa trị liệu liều cao, mỗi đợt cách nhau 3 tuần hoặc khi bạch cầu hạt ≥ 1.000/ mm3, tiểu cầu ≥ 1.000/ mm 3.
Các thuốc điều trị gồm DAUN 60mg/m2, Ara-C hay còn gọi là Cytarabin (chất chống chuyển hóa) 200 mg/m2, Etoposid (thuốc chống ung thư) 100mg/m2, Mitoxantron 10mg/M2. Thể M3 cần điều trị thêm ATRA duy trì.
Điều trị duy trìĐược tiến hành hàng tháng giúp cho giảm tế bào ác tính theo hình bậc thang để tránh làm tê liệt tủy xương và thường kéo dài 2 – 3 năm. Cũng giống như các bệnh ung thư khác nếu điều trị và sống trên 5 năm thì được xem là điều trị khỏi bệnh.
Truyền máu và các thành phần máu. Ghép tủy phù hợp HLA (kháng nguyên hòa hợp tổ chức ). Chống nhiễm trùng. Ghép tủy của anh chị em ruột qua xác định HLA : 15 – 20% sống trên 3 năm. Ghép tủy trong lần lui bệnh thứ nhất sống trên 3 năm: 30 – 35%.
Chú ý: Trong quá trình điều trị bệnh có thể lui bệnh nhưng điều trị tấn công mạnh sẽ dễ gây biến chứng suy tủy, nhiễm trùng và xuất huyết vì giảm 3 dòng tế bào máu bình thường. Người cho tế bào gốc phải phù hợp HLA. Nếu bạch cầu tăng rất cao, dùng Ara-C liều thấp áp dụng cho dòng tủy. Suy tủy xương: đặc biệt thể giảm bạch cầu do đó cần làm tủy đồ nhiều lần và phải làm sinh thiết tủy.
Tế bào non leucoblast < 5% tủy xương.
Bài viết đã đăng ký bản quyền nội dung số.Mọi sao chép phải tuân thủ quy định của NKB
Bạch Cầu Kinh Dòng Tủy (Cml)
Bạch cầu kinh dòng tủy là bệnh lý ác tính theo dòng thường đặc trưng bởi lách to và tăng sinh bạch cầu hạt; diễn biến ban đầu không đau nhưng dẫn đến kết quả trong giai đoạn bạch cầu (bùng phát blast) có tiên lượng xấu hơn Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy tự nhiên; tỷ lệ tiến triển đến giai đoạn bùng phát rất thay đổi; nói chung thời gian sống thêm là 4 năm từ khi chẩn đoán.
Tỷ Lệ Mắc Và Bệnh NguyênLưu đồ điều trị cho chẩn đoán mới bạch cầu cấp dòng tủy. Với tất cả các thể Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy trừ bạch cấu cấp thể tiền tủy bào (APL), liệu pháp chuẩn bao gồm truyền liên tục 7 ngày cytarabine (100-–200 mg/m 2/ngày) và một đợt 3 ngày daunorubicin (60-–90 mg/m 2/ngày) kèm theo có hoặc không 3 ngày etoposide (chỉ daunorubicin 60 mg/m 2/ngày) hoặc liệu pháp mới dựa trên nguy cơ tái phát được dự đoán (tức là điều trị rủi ro phân tầng). Idarubicin (12-–13 mg/m 2/ngày) có thể thay thế daunorubicin (không hiển thị). Những bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn chuyển sang điều trị củng cố hậu thuyên giảm, gồm các đợt cytarabine liều cao liên tiếp, ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) tự thân, HSCT đồng loại, hoặc liệu pháp mới, dựa trên nguy cơ tái phát được dự đoán (tức là điều trị rủi ro phân tầng). Bệnh nhân có APL (xem sách về điều trị) thường dùng tretinoin đồng thời với hóa trị dựa trên anthracycline để thuyên giảm cảm ứng sau đó dùng arsenic trioxide kết hợp với hóa trị dựa trên anthracycline và có thể duy trì với tretinoin. Vai trò của cytarabine trong APL cảm ứng và kết hợp còn gây tranh cãi.
Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Diễn Biến Tự NhiênGiai đoạn mạn tính kéo dài 2-4 năm. Giai đoạn tăng tốc được đánh dấu bằng thiếu máu không tương xứng với các triệu chứng bệnh hoặc điều trị. Tiểu cầu giảm. Xuất hiện bất thường di truyền tế bào khác. Số lượng tế bào blast tăng. Thường trong 6-8 tháng, bùng phát blast rõ trong đó sự trưởng thành dừng lại và các tế bào blast chiếm ưu thế. Hình ảnh lâm sàng là bệnh bạch cầu cấp. Một nửa các trường hợp trở thành Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy, một phần ba có đặc điểm hình thái của bạch cầu cấp dòng lympho, 10% là bạch cầu cấp dòng hồng cầu và còn lại là không biệt hóa. Thời gian sống thêm của bùng phát blast thường <4 tháng.
ĐIỀU TRỊ Bạch cầu kinh dòng tủyNhững bệnh nhân không đáp ứng với imatinib có thể đáp ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase khác như dasatinib (100 mg uống 1 lần/ ngày) hoặc nilotinib (400 mg 2 lần/ngày). Đột biến T315I ở gen BCR/ ABL truyền tải sự đề kháng với cả ba chất ức chế kinase. Allopurinol, 300 mg/d, ngăn ngừa bệnh thận do urat. Liệu pháp chữa bệnh duy nhất là ghép tủy xương đồng loại kết hợp HLA. Thời điểm cấy ghép tối ưu không rõ ràng nhưng ghép trong giai đoạn mạn tính hiệu quả hơn so với giai đoạn tăng tốc hoặc bùng phát blast. Cấy ghép hiệu quả nhất ở các bệnh nhân điều trị trong vòng một năm chẩn đoán. Thời gian sống không bệnh kéo dài có thể đạt được ở 50–-60% bệnh nhân được cấy ghép. Truyền tế bào lympho có thể phục hồi sự thuyên giảm ở các bệnh nhân tái phát. Ở các bệnh nhân không có người hiến tặng phù hợp, cấy phép tự thân có thể hiệu quả khi sử dụng tế bào gốc máu ngoại vi. Điều trị bệnh nhân khi bùng phát blast với imatinib có thể có đáp ứng nhưng không bền.
Phương Pháp Điều Trị Bệnh Bạch Cầu Tủy Cấp Bạch Cầu Tủy Mạn
Nguy cơ tái phát ở AML tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ về di truyền học tế bào.
b. Các thể nguy cơ trung bình và cao về di truyền học: nguy cơ tái phát ở các thể này từ 50% đến 80%. Hơn nữa, cơ hội điều trị vớt vát khi bệnh tái phát là thấp. Ghép tế bào gốc dị gen là lựa chọn tốt nhất sau cho điều trị sau thoái lui để phòng ngừa tái phát ở các bệnh nhân này. Tỷ lệ tái phát thấp được khẳng định ở tất cả các nghiên cứu so sánh ghép dị gen và ghép tự thân nhưng không khẳng định lợi ích về sống thêm giữa hai phương pháp. Khi có được người cho là anh em phù hợp HLA, ghép tế bào gốc dị gen được chỉ định cho người bệnh thuộc nhóm này với tuổi không quá 65. Với phác đồ giảm bớt liều, nhiều tác giả nâng giới hạn tuổi lên tới 70. Ghép tế bào gốc dị gen có tác dụng chống bệnh bạch cầu tốt nhất với tỷ lệ sống 3 năm là 61% khi thực hiện ở lần lui bệnh thứ nhất và 48% ở lần lui bệnh thứ hai.
Bệnh bạch cầu lymphô cấp cổ thể được điều trị khỏi với hóa trị thông thường ở 60-75% bệnh nhân trẻ em và chỉ 20-30% người lớn. Vì vậy, ghép tế bào gốc không được đề xuất cho trẻ em bị bệnh bạch cầu lymphô cấp lui bệnh hoàn toàn lần đầu đạt được sau hóa trị chuẩn. Do bệnh hiếm gặp ở người lớn, rất ít viện có đủ bệnh nhân cho thử nghiệm ngẫu nhiên thích hợp cho phân tích theo các yếu tố nguy cơ ở người lớn.
Sau khi tái phát, hóa trị có khả năng chữa được rất ít bệnh nhân và ghép tế bào gốc đóng vai trò quan trọng trong tình huống này đặc biệt là các trẻ em tái phát tại tủy. Trong một tổng kết của 36 báo cáo với 871 trẻ em bị bệnh bạch cầu lymphô cấp tái phát, số trẻ em được hóa trị có tỷ lệ sống 18%, trong khi đó số trẻ em được ghép tủy dị gen có tỷ lệ sống là 36%. Cả hóa trị thông thường và ghép tế bào gốc đều có kết quả phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ lúc chẩn đoán và khoảng thời gian lui bệnh lần thứ nhất. Thời gian lui bệnh lần thứ nhất kéo dài hơn 18 tháng có thể báo hiệu kết quả ghép tủy cao hơn. Ghép tự thân ở bệnh bạch cầu lymphô cấp cho kết quả thấp hơn ghép dị gen.
Hiện nay, có sự tranh cãi xem nhóm bệnh nhân nào trong số AML mới chẩn đoán ở giai đoạn mạn cần điều trị bằng ghép tế bào gốc từ đầu. Người ta cho rằng những bệnh nhân ở nhóm nguy cơ cao theo thang điểm Sokal và nguy cơ tử vong thấp khi ghép dị gen nên được ghép mà không cần điều trị trước bằng imatinib. Đề nghị ghép như vậy cũng được đặt ra ở trẻ em bất kể điểm Sokal.
Nhiều bệnh nhân bệnh bạch cầu tủy mạn được chuyển tới ghép tế bào gổc ở giai đoạn gia tốc hoặc khi có tràn ngập tế bào non (blast crisis). Ghép ở các giai đoạn này có tiên lượng xấu hơn giai đoạn mạn với tỷ lệ sống không bệnh và tỷ lệ sống toàn bộ giảm từ 10 đến 20%.
Vì vậy, phát hiện sớm tái phát là rất quan trọng. Tuy vậy, mặc dù theo dõi sát, tỷ mỉ, nhiều bệnh nhân vẫn tiến triển thẳng đến giai đoạn gia tốc hoặc tràn ngập tế bào non thậm chí từ trạng thái lui bệnh hoàn toàn về di truyền học tế bào.
Người ta đề nghị xét nghiệm HLA anh chị em của bệnh nhân và tìm người cho ngoài huyết thống sớm ở bệnh nhân điểm Sokal cao hoặc ở bệnh nhân không đạt đáp ứng phần lớn về di truyền học tế bào sau 12 tháng imatinib.
Những thực phẩm tốt cho người mắc bệnh tiểu đường H. pylori (Helicobacter pylori) là gì? Triệu chứng và thuốc điều trị vi khuẩn hp dạ dày
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Bạch Cầu Cấp Dòng Tủy (Aml) Là Gì? Triệu Chứng, Điều Trị, Phòng Ngừa? trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!