Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Án Mẫu Suy Thận Mạn # Top 6 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Án Mẫu Suy Thận Mạn # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Bệnh Án Mẫu Suy Thận Mạn được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bệnh án suy thận mạn là kết quả kết quả chi tiết nhất vềtình trạng suy thận mạn của bạn. Các bạn có thể nắm rõ toàn bộ thông tin cánhân và các kết quả xét nghiệm về tình trạng bệnh. Bài viết hôm nay, chuabenhthaninfo sẽ chia sẻ bệnh án mẫu suy thận mạn để bạn có thể tham khảo.

I. PHẦN HÀNH CHÍNH

– Họ và tên bệnh nhân: NGUYỄNVĂN Đ. Tuổi: 46

– Giới tính: Nam

– Dân tộc: Kinh

– Nghề nghiệp: Buôn bán

– Địa chỉ: Tân Ninh – Tân Quới- Bình Tân – Vĩnh Long

– Người thân : Vợ Nguyễn ThịNgọc Diễm 016429854xx

– Vào viện lúc: 5h45 ngày1-10-2017

– Ngày làm bệnh án: 10-10-2017

II. PHẦN CHUYÊN MÔN

1. Lý do vào viện

Chóng mặt + nôn

2. Bệnh sử

Cách nhập viện 18h bệnh nhânđau âm ỉ liên tục vùng quanh rốn sau khi ăn cơm trưa ( ăn những món ăn đã từnggây đau bụng, tiêu chảy), đau lan ra khắp bụng, đau ngày càng tăng, không tư thếgiảm đau. Sau khi đau bụng 30p bệnh nhân đi tiêu 2 lần, 2 lần cách nhau 1h, đitiêu phân lỏng vàng, không đàm máu. Bệnh nhân vẫn đau âm ỉ vùng quanh rốn sauđi cầu kèm theo sốt ( không rõ nhiệt độ), sốt liên tục rồi tự hạ sau khoảng 2h.

Cách nhập viện khoảng 6h bệnhnhân đang nghỉ ngơi thì cảm thấy nặng đầu chóng mặt, chóng mặt cả khi nhắm mắt,chóng mặt tăng lên khi đứng dậy, giảm khi nằm. Sau khi chóng mặt 30p bệnh nhânbuồn nôn, nôn, bệnh nhân nôn 6-7 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 30-45p nôn ra thứcăn, nước (không rõ lượng), không lẫn đàm máu.

Cách nhập viện 3h bệnh nhân vẫnchóng mặt, nôn ói với tính chất như trên kèm theo sốt (không rõ nhiệt độ), hạsau 1h và tiêu phân lỏng, bệnh nhân đi tiêu 3 lần, phân lỏng, vàng, không lẫnnhầy máu (không rõ lượng).

Tình trạng lúc nhập viện:

– Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt(GLS: 14/15)

– Than chóng mặt, đau âm ỉliên tục khắp bụng, buồn nôn

– Da niêm hồng nhạt.

– Mắt trũng, môi khô, lưỡi dơ

– Tim đều

– Phổi trong

– DHST:

+ Mạch: 110 l/p

+ Nhiệt độ: 37oC

+ Huyết áp: 170/90 mmHg

+ Nhịp thở: 22 l/p

+ SpO2: 96% (khíphòng)

Diễn tiến bệnh phòng:

– Ngày 1: (1/10) Bệnh tỉnh, giảmnặng đầu, chóng mắt, buồn nôn , không sốt, giảm đau bụng (VAS: 2đ), không tiêuchảy, không phù. Lọc máu cấp cứu. Tiểu ít khoảng < 200ml/24h ( uống khoảng100ml), nước tiểu vàng nhạt, nhiều bọt.

– Ngày 2 -3 : (2-3/10)Bệnh tỉnh,hết nặng đầu, chóng mặt, còn buồn nôn, không sốt, hết đau bụng, không tiêu chảy,không phù. Lọc máu lần 2 (3/10). Tiểu ít khoảng 200ml/24h ( uống khoảng 100ml),nước tiểu vàng, nhiều bọt.

– Ngày 4-5: (4-5/10) Bệnh tỉnh,hết buồn nôn, tiểu ít khoảng 600ml/24h (uống khoảng 100ml), tiểu gắt buốt, nướctiểu vàng, có bọt. Lọc máu lần 3 (5/10). Không phù. Truyền máu 2 lần mỗi lần 1đơn vị hồng cầu lắng.

– Ngày 6-8: (6-8/10) Bệnh tỉnh,tiểu ít khoảng 1000ml/24h (uống khoảng 150ml), không phù.

– Ngày 9-10: (9-10/10) Bệnh tỉnh,tiểu khá trên 1000ml/24h ( uống khoảng 250ml), phù 2 chân. Lọc máu lần 4(10/10).

3. Tiền sử

– Nội khoa:

+ Tăng huyết áp: khoảng 4 nămđược chẩn đoán tại bệnh viện ĐK Bình Tân, HA max: 220/100 mmHg, HA dễ chịu:130/90 mmHg, uống thuốc mỗi ngày 1 viên Nifedipine ( uống thêm 1 viên khi cảmthấy nặng đầu).

– Ngoại khoa:

+ Cách đây 3 năm: Được chẩnđoán khối u thận (T) và cắt thận (T) tại bv Chợ Rẫy. Sau đó tiếp tục uống thuốcđiều trị được 4 tháng thì bệnh nhân tự ngưng thuốc.

+ Cách đây 2 năm: Được chẩnđoán khối u tái phát ở vùng hông (T) và phẫu thuật tại bv Chợ Rẫy, sau phẫu thuậtđiều trị thuốc được 1 tháng thì tự ngưng thuốc, không tái khám.

– Thói quen:

+ Không hút thuốc, uống rượu

+ Cách đây khoảng 6 tháng: uốngnước mỗi ngày khoảng 1,5l, đi tiểu ban ngày khoảng 3-4 lần, ban đêm 1-2 lần, tổnglượng nước tiểu khoảng 1l. Nước tiểu vàng nhạt, có bọt, mùi hôi, bọt ngày càngnhiều, nước tiểu ngày càng giảm. Cách nhập viện 1 ngày, lượng nước tiểu khoảng250ml/ngày, uống khoảng 1,5l, nước tiểu vàng nhạt, có bọt. Khi đi tiểu, dòng nướctiểu mạnh, không gắt buốt, sau khi đi tiểu không có cảm giác còn nước tiểunhưng thường xuyên rỉ nước tiểu sau khi đã đi tiểu.

+ Không ghi nhận phù, đốm xuấthuyết trước khi nhập viện.

+ Lao động nặng hàng ngày,cách nhập viện 1 năm không tiếp tục lao động nặng được, , không khó chịu haykhó thở khi nghỉ ngơi, sinh hoạt cá nhân không giới hạn.

+ Thường chóng mặt khi thay đổitư thế khoảng 1 năm.

+ Ăn lạt, nhiều chất béo.

4. Khám lâm sàng: 17h ngày 10-10-2017

4.1. Tổng trạng:

– Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt

– Niêm nhạt, lòng bàn tay hồngnhạt, đầu ngón tay hồng, móng tay mất bóng, lưỡi mất gai.

– Tóc không dễ gãy rụng.

– Mảng xuất huyết mặt trongđùi (P)

– Catheter tĩnh mạch đùi (T)

– Chân phù ít ( chân P nhiềuhơn chân T), mặt, mi mắt không phù.

– Uống khoảng 500ml/ngày, tiểukhoảng 1l/ngày, nước tiểu vàng trong, không cặn, ít bọt.

– DHST:

+ Huyết áp: 170/90 mmHg

+ Mạch: 80 l/p

+ Nhịp thở 20 l/p

+ Nhiệt độ: 37oC

+ Cân nặng: 55 kg Chiều cao:1m63 ( BMI: 20,7 Kg/m2)

– Tuyến giáp không to, hạchngoại vi sờ không chạm.

4.2. Khám cơ quan:

a. Khám tim:

– Lồng ngực cân đối, không sẹomổ cũ

– Mỏm tim đập # gian sườn V đườngnách giữa, diện đập #2cm.

– Tim đều 80 l/ph, âm thổi tâmthu 3/6 ở mỏm tim, không lan, mất khi thay đổi tư thế.

b. Khám phổi:

– Không co kéo cơ hô hấp phụ.

– Rung thanh đều 2 bên

– Gõ vang

– Rì rào phế nang êm dịu, đều2 phế trường, không rale.

c. Khám bụng:

– Bụng cân đối, hơi to bè, diđộng đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ.

– Nhu động ruột 8 lần/2 phút,không âm thổi bất thường.

– Gõ trong vang đều khắp bụng.

– Gan không to.

d. Khám thận, tiết niệu:

– Hông trái có đường mổ dài15cm

– Chạm thận (-), Bập bềnh thận(-)

– Không nghe âm thổi động mạchthận.

e. Khám cơ quan khác:

– Các cơ quan còn lại chưa ghinhận bất thường.

5. Tóm tắt bệnh án

Bệnh nhân nam 46 tuổi nhập việnvì lý do chóng mặt và nôn. Qua hỏi bệnh sử, tiền sử và thăm khám lâm sàng ghinhận:

Hội chứng nhiễm trùng: môikhô, lưỡi dơ, sốt

Hội chứng urea máu cao: nôn, mảngxuất huyết, phù, tăng huyết áp

Hội chứng thiếu máu mạn mức độtrung bình: Niêm nhạt, lòng bàn tay hồng nhạt, móng tay mất bóng, lưỡi mất gai,âm thổi tâm thu 3/6 ở mỏm tim. Chóng mặt khi thay đổi tư thế 1 năm.

Triệu chứng tiêu hóa: tiêuphân lỏng, đau bụng.

Triệu chứng suy thận: Tiểu ít,nước tiểu có bọt

Huyết áp cao: 170/90mmHg, nặngđầu, chóng mặt.

Tiền sử

– U thận trái đã cắt thận trái3 năm, khối u tái phát cách đây 2 năm đã phẫu

– Tăng huyết áp: HA max:220/100 mmHg, HA dễ chịu: 130/90 mmHg, uống thuốc mỗi ngày 1 viên Nifedipine.

– Nước tiểu giảm dần, bọt tăngdần ( 6 tháng).

– Ăn lạt, nhiều chất béo.

6. Chẩn đoán sơ bộ

– Nhiễm trùng đường tiêu hóa +Đợt cấp suy thận mạn + hội chứng urea máu cao do suy thận mạn + tăng huyết áp độIII theo JNC VI nguy cơ C.

7. Biện luận:

Trên bệnh nhân này ta ghi nhận:

– Nghĩ bệnh nhân có nhiễmtrùng đường tiêu hóa:

+ Nhiễm trùng: bệnh nhân hộichứng nhiễm trùng (Môi khô, lưỡi dơ, sốt)

+ Đường tiêu hóa: bệnh nhân cócác triệu chứng của đường tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy nhiều lần, không ghinhận các triệu chứng nhiễm trùng ở các cơ quan khác như đường tiết niệu ( đi tiểukhông gắt buốt), đường hô hấp ( phổi không rale, không ho,…), các ổ viêm trêncơ thể.

– Nghĩ bệnh nhân có thiếu máumạn mức độ trung bình vì:

+ Bệnh nhân có thiếu máu: ghinhận trên bệnh nhân có da, niêm nhợt.

+ Mạn: móng tay mất bóng, lưỡimất gai, nghe âm thổi tâm thu 3/6 ở mỏm tim, chóng mặt khi thay đổi tư thế 1năm

+ Trung bình: lòng bàn tay hồngnhợt, các đầu ngón tay còn hồng.

– Nghĩ bệnh nhân đang có đợt cấpsuy thận mạn vì

+ Bệnh nhân có suy thận: Bệnhnhân thiểu niệu ( lượng nước tiểu lúc nhập viện là 250ml sau đó giảm dần còn100ml trong các ngày tiếp theo).

+ Nghĩ nhiều là bệnh nhân suythận mạn: Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng kéo dài trên 3 tháng: lượng nướctiểu giảm dần từ 6 tháng trước, nước tiểu có bọt tăng dần kèm theo tiền sử đã cắtbỏ 1 thận. Ngoài ra còn ghi nhận bệnh nhân có thiếu máu mạn mức độ trung bìnhkéo dài 1 năm, tăng huyết áp đã 4 năm.

+ Đợt cấp: Sau điều trị mức lọccầu thận có cải thiện.

– Nghĩ bệnh nhân có hội chứngurea máu cao vì: bệnh nhân có nôn, nôn cũng có thể là triệu chứng của nhiễmtrùng đường tiêu hóa hay do huyết áp cao nhưng ở bệnh nhân này sau khi nhập việnđược điều trị kháng sinh 2 ngày các triệu chứng nhiễm trùng đường tiêu hóa khácnhư đau bụng, tiêu chảy, sốt đã hết nhưng bệnh nhân vẫn còn buồn nôn. Về huyếtáp cao thì sau khi nhập viện điều trị huyết áp đã trở lại mức dễ chịu của bệnhnhân nhưng bệnh nhân vẫn còn buồn nôn. Bệnh nhân chỉ hết buồn nôn sau khi đượclọc máu 2 lần. Ngoài ra còn ghi nhận bệnh nhân có mảng xuất huyết khi khám lâmsàng.

– Tăng huyết áp độ III theoJNC VI nguy cơ C:

+ Độ III: Bệnh nhân có tiền sửHATTmax là 220/100 mmHg

+ Nguy cơ C: có tổn thương cớquan đích: mắt, bệnh thận.

8. Cận lâm sàng:

8.1. Siêu âm bụng: 1/10/2017

Thận phải: teo nhỏ dài 86mm,ngang 39mm, chủ mô dày mất phân biệt vỏ tủy.

Thận trái: không thấy

Màng phổi 2 bên: tràn dịchmàng phổi trái lượng ít, dịch thuần trạng.

Dịch ổ bụng: có dịch lượng ítthuần trạng.

8.2. X-quang ngực thẳng

– Bóng tim không to.

– Chưa ghi nhận bất thường.

Kết luận: có hồng cầu và protein trong nước tiểu ít phù hợpbếnh cảnh suy thận mạn.

8.3. Xét nghiệm khác: 1/10/2017

PT% : 104%

aPTT: 27,5s

HIV Ag/Ab: âm tính

HbsAg: âm tính

HbsAb: âm tính

8.4. Đề nghị cận lâm sàng

– Định lượng creatinine niệu

– Soi cặn lắng nước tiểu xemhình dạng hồng câu, tìm trụ rộng nước tiểu

– ECG

– Định lượng PTH

– CT-Scan bụng

9. Chẩn đoán xác định

Nhiễm trùng đường tiêu hóa + Đợtcấp suy thận mạn giai đoạn 5 + hội chứng urea máu cao do suy thận mạn + tănghuyết áp độ III theo JNC VI nguy cơ C.

10. Điều trị tiếp theo

– Kháng sinh: Ceftriaxone 1g:2 lọ (TMC)

– Kiểm soát huyết áp:

Nifedipine (Adalat 60mg) 1v x2 (u)

Telmisartan (Micardis 40mg) 1vx 2 (u)

Methyldopa 250mg 1v x 2 (u)

Furosemide(vinzix 40mg) 1v x 2(u)

– Điều trị tiêu chảy:

Normagut 250mg: 1v x 2 (u)

Smecta 1 gói x 2 (u)

– Lọc thận 9-12h/tuần

– Ghép thận nếu có thể

11. Tiên lượng

– Tiên lượng gần: khá bệnhnhân có thể xuất viện sau khi các triệu chứng của đợt cấp suy thận mạn được cảithiện, bệnh nhân đi tiểu được như trước khi vào đợt cấp.

– Tiên lượng xa: Bệnh nhân phảilọc máu ngoài thận 3 lần/tuần, mỗi lần trung bình 4 giờ. Nếu không tuân thủ điềutrị, chế độ sinh hoạt hợp lý bệnh nhân dễ có biến chứng của suy thận mạn.

12. Dự phòng

– Ăn lạt, hạn chế đạm0,9-1g/kg/ ngày, Na 2g/ngày

– Không ăn, uống các thức ăncó nhiều Kali: nước dừa, chuối, đu đủ, đâu nành,..

– Duy trì BMI trong giới hạnbình thường

– Kiểm soát huyết áp.

– Tập thể dục hằng ngày 30 -60 p

– Tái khám, lọc máu theo lịch

Lưu ý: Bệnh án chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu Bệnh Án Sản Khoa

Nội khoa: các bênh đã mắc. Đặc biệt chú ý bệnh tim mạch, nội tiết.

Ngoại khoa: phẫu thuật, đặc biệt vùng bụng.

Phụ khoa: thấy kinh năm 14 tuổi, chu kì đều, vòng kinh 28 ngày, hành kinh 5 ngày.

Sản khoa: lấy chồng năm bao nhiêu tuổi? PARA 0000 (sinh- sớm -sẩy -sống)

Sẩy: tất cả các lần mang thai mà bé ko sống(cả thai lưu). Mô tả tuần thai chết, cách cho ra, dùng thuốc…

Đối với mỗi con phải mô tả kĩ ( con trai hay gái, cách đây bao nhiêu lâu? Bao nhiêu kg? Đẻ thường hay mổ đẻ? Lúc đẻ có bị ngạt?

Quý đầu: Nghén như thế nào? Có nôn nhiều không?

Quý 2: thai máy vào tuần thứ mấy? có triệu chứng bất thường gì?

Quý 3: tăng bao nhiêu kg? các triệu chứng của tiền sản giật (Phù? (phù bình thường thì phù nhẹ, thay đổi theo thời gian trong ngày và vận động) Tăng huyết áp?)

Quản lý ở đâu? Bắt đầu từ tháng thứ mấy? Chu kì như thế nào? Đã làm những gì? Có phát hiện gì bất thường hay không?

Mũi 1: bất kí thời gian nào, trước sinh ít nhất 2 tháng.

Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng, trước sinh ít nhất 1 tháng.

Con rạ: 1 mũi, cách sinh ít nhất 1 tháng.

Mắc bệnh và dùng thuốc Mắc bệnh gì? Dùng thuốc gì? Đã điều trị thế nào?(tùy bệnh mà cần hỏi kĩ những vấn đề kèm theo). Đặc biệt chú ý đến các bệnh mắc do virus.

Cách vào viện bao nhiêu giờ? Có triệu chứng gì? Mô tả chính xác và tuần tự diễn biến.

Nhày hồng: nút nhầy ở cổ tử cung. Chỉ ra 1 lần, số lượng giới hạn.

Đau bụng: đau kèm theo co cứng bụng. thành từng cơn(mô tả tính chất cơn: cơn kéo dài bao nhiêu lâu, cách nhau bao nhiêu lâu, tăng dần như thế nào). Có thể có các triệu chứng như đau mỏi vùng thắt lưng, đau bụng âm ỉ không rõ cơn.

Ra máu: số lượng bao nhiêu? Màu gì? Lẫn máu cục hay không? Ra liên tục hay lúc đau bụng mới ra.

Chảy dịch: Số lượng, màu sắc, trong hay đục, ra liên tục hay lúc đau bụng?

Triệu chứng từ lúc vào viện đến lúc khám: Nếu có các diễn biến cần chú ý.

Toàn thân: toàn trạng Chiều cao cân nặng

Cơ xương khớp: phản xạ gân xương.

Hình dạng tử cung: hình tròn hay hình trứng? Trục tử cung (trung gian, trái, phải?)

Sẹo mổ cũ? Vị trí?màu sắc, số lượng.

Các đường kính ngoài của khung chậu: lưỡng gai, lưỡng mào, lưỡng mấu, trước sau( Baudeloque)

Xác định ngôi, thế, kiểu thế, độ lọt (khám ngoài cơn co tử cung)

Ngôi: xác định tương đối ngôi ngang, đầu trên hay đầu dưới.

Đầu: khối tròn, rắn, nhẵn, di động dễ.

Mông: khối to, chắc, nhẵn, ít di động hơn.

Lưng: diện liên tục, nhẵn trải từ đầu đến mông.

Chân tay: vùng không liên tục, có thấy các cục nhỏ khi thai đạp, thành bụng mỏng

Thế: mô tả lưng ở bên nàtương ứng thế bên đó nếu là ngôi chỏm.

Kiểu thế: chưa xác định được.

Di động của đầu: sang 2 bên và trên dưới.

Vị trí tương đối của bướu trán và bướu chẩm so với khớp mu.

Vị trí của ổ nghe tim thai (mỏm vai).

 độ lọt cao lỏng, chúc hay chặt.

Gõ: ít làm và không có giá trị.

Nghe: tim thai. Chu kì bao nhiêu? Đều hay không đều?

Nhìn: âm hộ? Có phần bất thường ở vùng hậu môn sinh dục ko? Có phù nề ko? Máu chảy, dịch chảy thế nào?

Âm đạo? Có gì bất thường ko? Có u cục gì ko?

Tình trạng ối: còn hay mất

Còn ối: dẹt, phồng hay hình quả lê.

Vỡ ối: nước ối số lượng, màu sắc, còn chảy nhiều không.

Ngôi: chỏm, mặt, thóp trước, trán.

Thế: trái, phải. (sờ xem mốc của ngôi ở bên nào)

Kiểu thế: mốc của Ngôi so với mốc của khung chậu. Khi đã lọt thì có chẩm-vệ, chẩm- cùng.

Độ lọt: lọt cao, lọt trung bình, lọt thấp.

Sự di động của của ngôi thai.

Đo đường kính trong của khung chậu: nhô-hạ vệ (không sờ thấy mỏm nhô).

Sản phụ bao nhiêu tuổi, con so hay con dạ, bao nhiêu tuần, vào viện vì… bao nhiêu giờ

Bệnh sử (quá trình mang thai không có gì bất thường).

Cổ tử cung mở 4cm, đầu ối dẹt.

Khung chậu: bình thường hay hẹp.

Chuyển dạ ko, con so hay con dạ, bao nhiêu tuần, độ mấy.

Đẻ thường đường âm đạo, mổ đẻ, đẻ chi huy.

Đẻ thường: theo dõi cuộc chuyển dạ. CCTC, tim thai, độ lọt, xóa mở CTC.

Đẻ chỉ huy: truyền ocxytocin ntn?

Thuộc loại:

Ngân Hàng Đề Thi,Bệnh Án ” Bệnh Án

Loại tài liệu:

Microsoft Word (.doc)

Gửi bởi:

Guest

Kích cỡ:

*******

Mức phí:

0 vnd

Lần tải:

*******

Mã tài liệu:

TLD398

Ngày gửi:

09-04-2014

Hỗ trợ qua Email và Yahoo Chát

THÔNG BÁO: từ tháng 04/2018 vì một số lý do bất khả kháng hệ thống nạp điểm bằng thẻ cào của chúng tôi sẽ buộc phải tạm dừng. Trong thời gian này quý khách nạp điểm vào hệ thống thực hiện bằng cách chuyển Khoản qua tài khoản Ngân hàng hoặc ví điện tử MOMO. HỖ TRỢ 0915.558.890

Thông tin tài khoản Ngân hàng của Chúng tôi:

Tên tài khoản: BÙI QUANG THỤ : Số tài khoản: 0451000273276

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công-Hà Nội

Chuyển tiền qua ví điện tử MOMO

ví điện tử MOMO bạn có thể chuyển điểm qua số điện thoại 0915558890

Đặc Trị Bệnh Suy Thận Mạn

Sau nhiều năm học hỏi thêm kinh nghiệm từ các thầy lang người đồng bào: Chăm Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sơ Đăng. Cuối cùng tôi đã tìm ra bài thuốc chữa bệnh suy thận mạn đạt được hiệu quả như mong muốn.

Bài thuốc đặc trị bệnh suy thận mạn: Từ suy thận độ 1 đến độ 3 đã ổn và đã có nhiều trường hợp hết hẳn. Mặc dù thuốc nam còn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người . Nhưng cũng là niềm hy vọng cho người bệnh suy thận.

Nguyên lý bài thuốc chữa suy thận mạn

Giảm chỉ số creatinine.

giảm chỉ số urê.

Giảm chỉ số protein thoát ra đường tiểu.

giảm thoát abumin.

Tăng mức lọc cầu thận lên.

Đối với những người bệnh suy thận thường biến chứng ảnh hưởng tới khớp thì cần phải hạ axic uric vì nếu sử dụng thuốc tây sẽ anh hưởng đến thận.

Đối với người bệnh suy thận thường thì nội tạng sẽ yếu theo như

Nên cần phải biết kết hợp một cách hợp lý thì bệnh suy thận mới giảm được.

Đặc trị bệnh Suy thận mạn

Sau nhiều năm học hỏi thêm kinh nghiệm từ các thầy lang người đồng bào: Chăm Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sơ Đăng. Cuối cùng tôi đã tìm ra bài thuốc chữa bệnh suy thận mạn đạt được hiệu quả như mong muốn.

Quy Trình điều trị Bệnh

1. Khám bệnh

Bệnh nhân xét nghiệm sinh hóa máu và xét nghiệm nước tiểu. Tại các trung tâm, bệnh viện có uy tín. Tốt nhất bệnh nhân nên xét nghiệm sinh hóa máu đủ các chỉ số sau:

* Và kết quả xét nghiệm nước tiểu.

Sau đó gửi kết quả qua zalo số ĐT: 0913 333 729Hoặc gửi kết quả qua Email: namduocthientam@gmail.com

Tùy vào chỉ số xét nghiệm mà nhà thuốc gia giảm các vị thuốc cho phù hợp.

2. Phát đồ điều trị :

Bệnh nhân uống 01 tháng (30 thang) sau đó

Đi xét nghiệm lại sinh hóa máu

Và xét nghiệm nước tiểu.

+ Nếu các chỉ số giảm rõ rệt thì uống tiếp cho đến khi các chỉ số trở lại bình thường.+ Nếu trong 01 tháng các chỉ số thận không giảm . xin cho gia đình tôi thành thật xin lỗi và hoàn lại tiền.

3. Giao thuốc và Thanh toán

Thuốc nam Thiên Tâm giao thuốc toàn quốc. Nhận thanh toán COD (thanh toán sau khi nhận thuốc tại nhà). Hoặc, thanh toán chuyển khoản ngân hàng:

Số TK: 0751000012465Ngân hàng VietcomBank Phú Yên.Chủ Tài Khoản: Võ Tấn Đại

Hoặc bệnh nhân lấy thuốc trực tiếp tại các địa chỉ sau: Chi tiết Liên hệLương y: Điện thoại: 091 3333 729 – 0914 49 2828

Các giai đoạn bệnh suy thận

Sau nhiều năm học hỏi thêm kinh nghiệm từ các thầy lang người đồng bào: Chăm Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sơ Đăng. Cuối cùng tôi đã tìm ra bài thuốc chữa bệnh suy thận mạn đạt được hiệu quả như mong muốn.

Thành quả trị suy thận tiêu biểu

Năm 2015

Năm 2015 thì chỉ số creatine mỗi tháng trung bình giảm từ 12 đến 25. Tiêu biểu một vài người:

Kết quả khám bệnh: ngày 07/09/2015 và ngày 04/11/2015. Sau 01 tháng uống thuốc của chị Nguyễn Thị Ngọc H….

Kích thước thận tăng:

Thận phải tăng từ 81x35mm lên 89×36

Thận trái tăng từ 83x34mm lên 90×37

Chỉ số creatinine máu giảm : từ 1.5 xuống 1.23Cholesterol trở về mức bình thườngProtein nước tiểu : từ 100mg/dl xuống âm tính

Đến năm 2018

Đến năm 2018 học hỏi thêm được nhiều điều. Bây giờ một tháng chỉ số creatinine giảm trung bình từ 30 đến 50. Thường xuyên có nhiều người độ 2 giảm xuống độ 1 và một số trường hợp hết hẳn trong một tháng.

kết quả sau khi uống thuốc suy thận thiên tâm 01 tháng

protein niệu thoát 5g trước khi uông bệnh thận hư sau 15 ngày protein giảm còn 0,3g

Đặc trị suy thận bằng thuốc namNgười bị suy thận nên ăn gì

Suy Thận Mạn Tổng Quan

Suy thận mạn thường có triệu chứng âm thầm và thường chỉ phát hiện khi bệnh đã trở nên khó kiểm soát. Chính vì thế mà việc tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị kịp thời là kiến thức để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm từ suy thận mạn.

Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển lâu dài mãn tính qua một thời gian dài, sự xơ hóa các nephron chức năng gây ra hậu quả của sự giảm sút mức lọc ở cầu thận chậm rãi, từ từ dẫn đến tình trạng tăng nito phi protein máu như urê, acid uric, creatinin máu…

Sự giảm sút số lượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận gây ra suy thận mạn. Chỉ số này được đo khi mức lọc cầu thận giàm xuống dưới (60ml/phút) so với (120ml/phút) là ở mức bình thường thì được cho là chỉ số đã bị suy thận mạn.

Suy thận mạn là một hội chứng được chia ra làm 3 giai đoạn theo từng thời gian diễn biến: giai đoạn sớm, giai đoạn lâm sàn, 2 giai đoạn này diễn ra khá âm thầm. Trong khi đó giai đoạn cuối biểu hiện rõ ràng kèm theo hội chứng ure tăng trong máu.

Bệnh tiến triển chậm và thường không xuất hiện triệu chứng gì ở giai đoạn đầu, cho tới khi bước vào giai đoạn cuối thì tình trạng đã trở nên nguy hiểm và gây hại vô cùng cho người bệnh.

Nguyên nhân chính gây nên bệnh suy thận mạn là gì?

Bệnh viêm cầu thận mạn: nguyên nhân này được cho là gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 40% bệnh sẽ biến chứng thành suy thận mạn. Viêm cầu thận mạn là nguyên phát hay nguyên nhân thứ phát dẫn đến suy thận chỉ sau các bệnh toàn thận như lupus ban đỏ hệ thống, ban xuất huyết dạng thấp, đái đường.

Bệnh xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.

Bệnh lý huyết khối vi mạch thận.

Viêm quanh động mạch dạng nút.

Tắc ngẽn tĩnh mạch thận.

Mắc bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền.

Bệnh mạch thận.

Hội chứng Alport.

Bệnh thận chuyển hóa Cystinose, Oxalose.

Bệnh viêm thận bể thận mạn: triệu chứng này là chiếm tới 30% tỷ lệ dẫn đến suy thận mạn. Nếu trên bệnh nhân có sỏi thận tiết niệu thì đây là nguyên nhân thường gặp nhất ở Việt Nam.

Bệnh viêm thận kẽ: bệnh này xuất hiện nhiều với nguyên nhân chủ yếu thường do sử dụng các loại thuốc giảm đau lâu dài như Phénylbutazone, do tăng đột ngột acid uric trong máu dễ nguy cơ làm tăng bệnh gout, tăng calci máu.

Thận đa nang.

Các bệnh lý tạo keo: Lupus.

Loạn sản thận.

Bệnh hệ thống, chuyển hoá.

Đái tháo đường.

Tìm hiểu: Cỏ tranh chữa sỏi thận, viêm thận, viêm đường tiết niệu, giải độc gan, hạ huyết áp

Hiện nay nguyên nhân chính gây suy thận mạn thường là do biến chứng chủ yếu từ các bệnh như tiểu đường, mạch máu thận. Trong đó, ở các nước đang phát triển với nguyên nhân chủ yếu do sỏi đường tiết niệu, vi trùng…

Các hội chứng lâm sàn mà người mắc suy thận mạn sẽ gặp

Thiếu máu: suy thận càng nặng thiếu máu càng nhiều và thường tùy vào giai đoạn nặng nhẹ. Đây là triệu chứng quan trọng nhất để phân biệt giữa suy thận mạn với suy thận cấp. Nếu thiếu máu hãy đọc bài ăn gì bổ máu để thêm kiến thức.

Phù là một triệu chứng dễ thấy và thường gặp nhất của bệnh suy thận mạn. Tuy vậy, vấn đề ít hay nhiều phù nhưng một khi đã bị suy thận mạn ở gia đoạn cuối đều sẽ bị phù.

Tìm hiểu: Cỏ xước chữa đau nhức xương khớp, chống viêm, suy thận, đau đầu.

Tăng huyết áp: đối với người bình thường việc tăng huyết áp xảy ra bình thường. Nhưng khoảng 80% bệnh nhân suy thận mạn có triệu chứng bị tăng huyết áp. Bệnh nhân suy thận mạn cần lưu ý đến việc tăng huyết áp ác tình này có thể làm suy thận nhanh chóng gây ảnh hưởng đến tính mạng.

Suy tim: Suy tim xảy ra là do tình trạng giữ muối, giữ nước điều này là nguyên nhân gây tăng huyết áp lâu ngày và thiếu máu. Khi xuất hiện dấu hiệu của suy tim, thì bệnh lý suy thận mạn đang vào giai đoạn cuối. .

Rối loạn tiêu hóa: Ở giai đoạn đầu của suy thận mạn sẽ khiến người bệnh cảm thấy chán ăn do rối loạn tiêu hóa đường ruột. Sau đó bước vào giai đoạn 2, 3 trở đi, người bệnh sẽ thấy buồn nôn, đi ngoài phân lỏng và xuất huyết đường ruột.

Viêm màng ngoài tim: tiếng cọ màng ngoài tim là triệu chứng điển hình của suy mạn thận giai đoạn cuối. Triệu chứng này cho thấy sự nguy hiểm dẫn đến tử vong cao nếu không được lọc máu kịp thời

Hôn mê: Khi ure trong máu tăng cao là biểu hiện đầu ở giai đoạn cuối gây hôn mê của suy thận mạn. Ngoài hôn mê người bệnh còn có thể bị co giật, rối loạn tâm thần. Do tăng Urê máu mạn là không có triệu chứng thần kinh khu trú.

Bài mới: Bột đậu đỏ tốt tim mạch, huyết áp, tiểu đường, trị mụn, giảm cân ,…

Ngoài các triệu chứng trên mà tuỳ theo từng nguyên nhân sẽ dẫn đến triệu chứng khác nhau ở suy thận mạn như thận lớn trong bệnh thận đa nang, thận ứ nước…

Cách điều trị suy thận mạn

Người ta sử dụng phương pháp điều trị bảo tồn ở bệnh nhân thuộc giai đoạn 1, 2 là chủ yếu nhằm đảm bảo cho người bệnh giữ được chức năng thận với thời gian dài nhất có thể.

Điều trị nhắm đến mục tiêu:

Kiểm soát huyết áp ổn định.

Giảm thiểu sự tích lũy của ure và những độc tố thuộc ure.

Ngăn ngừa xơ vữa và ảnh hưởng tim mạch.

Giữ cân bằng nước điện giải và calcophospho.

Làm chậm tiến triển của suy thận.

Ở giai đoạn cuối và gần cuối người bệnh buộc phải lọc máu thậm chí ghép thận để giảm thiểu khả năng tử vong.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Án Mẫu Suy Thận Mạn trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!